Thời hiệu thi hành bản án hình sự được quy định như thế nào?

Thời hiệu thi hành bản án hình sự là thời hạn bản án có hiệu lực thi hành. Khi hết thời hạn đó, nếu chưa thi hành thì không được thi hành nữa. Tuy nhiên nếu trong một thời gian dài, người bị kết án vẫn thực hiện hành vi phạm tội mới, trốn tránh pháp luật, không ăn năn hối cải nhưng luôn biệt tích và trốn thoát thì người đó sẽ vẫn bị kết án theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015.

1. Cơ sở pháp lý quy định thời hiệu thi hành bản án

Cơ sở pháp lý quy định thời hiệu thi hành bản án là Bộ Luật Hình sự 2015; sửa đổi, bổ sung 2017.

2. Khái niệm thời hiệu thi hành bản án

Về khái niệm thời hiệu thi hành bản án, tại khoản 1 Điều 60 BLHS 2015 quy định:

Thời hiệu thi hành bản án hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó người bị kết án, pháp nhân thương mại bị kết án không phải chấp hành bản án đã tuyên.

Sở dĩ, pháp luật quy định thời hiệu thi hành bản án để nâng cao trách nhiệm của các cơ quan thi hành án. Đảm bảo cho mỗi bản án có hiệu lực pháp luật phải được thi hành, đạt được mục đích của việc thi hành bản án hình sự.

Phạm vi của thời hiệu thi hành bản án được quy định tại Điều 60 là thời hiệu thi hành bản án hình sự về các quyết định hình phạt. Đó là thời hạn để có thể buộc các đối tượng bị kết án phải chấp hành bản án có hiệu lực pháp luật. Các đối tượng đó bao gồm người bị kết án và pháp nhân thương mại bị kết án.

Cần lưu ý: thời hiệu thi hành bản án hình sự được tính từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.

3. Quy định của pháp luật về thời hiệu thi hành bản án

Các quy định của pháp luật về thời hiệu thi hành bản án trong các trường hợp cụ thể như sau:

  • 05 năm đối với các trường hợp xử phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc xử phạt tù từ 03 năm trở xuống;
  • 10 năm đối với các trường hợp xử phạt tù từ trên 03 năm đến 15 năm;
  • 15 năm đối với các trường hợp xử phạt tù từ trên 15 năm đến 30 năm;
  • 20 năm đối với các trường hợp xử phạt tù chung thân hoặc tử hình.

Thời hiệu thi hành bản án hình sự đối với pháp nhân thương mại là 05 năm.

Sau thời hạn trên, người bị kết án sẽ không bị buộc phải chấp hành bản án nếu trong thời hạn luật định người đó không phạm tội mới và không cố tình trốn tránh việc thi hành án cũng như không bị truy nã. Nếu không thỏa mãn các điều kiện này thì thời hiệu thi hành bản án được tính lại kể từ ngày người đó thực hiện hành vi phạm tội mới (khoản 4 Điều 60 BLHS) hoặc ngày người đó ra trình diện hoặc bị bắt giữ (khoản 5 Điều 60 BLHS).

Trường hợp trong bản án có tổng hợp hình phạt của nhiều tội thì căn cứ mức hình phạt để tính thời hiệu thi hành bản án hình sự là hình phạt chung.

Đối với pháp nhân thương mại bị kết án: thời hiệu để thi hành bản án hình sự được xác định là 5 năm (khoản 3 Điều 60). Trong thời hạn trên, nếu pháp nhân thương mại bị kết án lại thực hiện hành vi phạm tội mới, thì thời hiệu được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.

thời hiệu thi hành bản án
Các quy định của pháp luật về thời hiệu thi hành bản án có thể bạn chưa biết – Nguồn ảnh minh họa: Internet.

4. Thời điểm bắt đầu tính thời hiệu thi hành bản án hình sự

Về thời điểm tính thời hiệu: Khi xác định thời điểm tính thời hiệu thi hành bản án thì cần phải căn cứ vào các yếu tố sau:

  • Từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật: “Bản án, quyết định và những phần của bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án không bị kháng cáo, kháng nghị thì có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị”. Đối với bản án phúc thẩm có hiệu lực kể từ ngày tuyên án (khoản 2 Điều 355 Bộ luật tố tụng hình sự 2015).
  • Không thực hiện hành vi phạm tội mới: Nếu trong khoảng thời hạn này mà người bị kết án lại thực hiện một hành vi mới (mà hành vi này theo bản án của Tòa án có thẩm quyền là phạm tội) thì thời hiệu đối với tội đang bị áp dụng sẽ được tính lại từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.

Trong nhiều trường hợp, sau khi bản án đã có hiệu lực pháp luật, người bị kết án tẩu thoát, tìm mọi cách cố tính trốn tránh việc áp dụng các chế tài được nêu trong bản án thì thời hiệu được bắt đầu tính hoặc tính lại khi người này ra trình diện hoặc bị bắt giữ (khoản 5 Điều 60):

  • Người bị kết án cố tình trốn tránh: Việc cố tính trốn tránh này có nghĩa là người bị kết án tìm mọi cách để né tránh việc áp dụng các chế tài được nêu trong bản án. Ví dụ như: phẫu thuật thẩm mỹ để thay đổi hình dạng bên ngoài, thay đổi nơi ở, thay đổi họ tên…
  • Đã có quyết định truy nã: Đây là yếu tố quyết định việc có cơ sở để tính lại thời hiệu hay không, vì nếu người bị kết án trên thực tế có thực hiện hành vi cố tình trốn tránh đi nữa mà cơ quan có thẩm quyền vẫn chưa ra quyết định truy nã có hiệu lực, thì dù thời hiệu đã trôi qua bao nhiêu cũng hoàn toàn không có căn cứ để tính lại thời hiệu.

5. Không áp dụng thời hiệu thi hành bản án hình sự

Được quy định tại Điều 61 BLHS 2015. 

Không áp dụng thời hiệu thi hành bản án đối với các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này.

Theo đó, thời hiệu thi hành bản án hình sự chỉ áp dụng đối với một số tội phạm nhất định. Đối với tội phạm xâm phạm an ninh quốc gia; tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh được quy định tại Chương XIII, Chương XXVI, khoản 3 và khoản 4 Điều 353, khoản 3 và khoản 4 Điều 354 Bộ luật Hình sự 2015. Đây là những tội có khách thể, đối tượng xâm hại đặc biệt, cốt lõi để duy trì ổn định nền chính trị – kinh tế – xã hội, hòa bình của nhân loại mang tính quyết định sống còn của một đất nước.

Xét về tính nghiêm trọng của tội phạm mà pháp luật đã không áp dụng thời hiệu thi hành bản án. Cụ thể là: Tội phản bội tổ quốc; Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân; Tội gián điệp; Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ; Tội bạo loạn; Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân; Tội phá hoại cơ sở vật chất – kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế – xã hội; Tội phá hoại chính sách đoàn kết;

Tội làm, tàng trữ, phát tán hoặc truyền thông thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Tội phá rối an ninh; Tội chống phá cơ sở giam giữ; Tội tổ chức, cưỡng ép, xúi giục người khác trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân; Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân;

Tội phá hoại hòa bình, gây chiến tranh xâm lược; Tội chống loài người; Tội phạm chiến tranh; Tội tuyển mộ, huấn luyện hoặc sử dụng lính đánh thuê; Tội làm lính đánh thuê; Tội tham ô tài sản trong trường hợp tội phạm rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng; Tội nhận hối lộ trong trường hợp tội phạm rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng thì không áp dụng thời hiệu thi hành bản án hình sự hay những người bị kết án về các tội phạm này buộc phải chấp hành bản án.

Như vậy, đối với các tội kể trên thì sẽ không áp dụng thời hiệu thi hành bản án. Có nghĩa rằng dù là bao lâu, thời điểm nào sau khi thực hiện tội phạm thì người đõ vẫn sẽ bắt buộc phải chấp hành bản án đã tuyên.

 

Trên đây là phần tư vấn của Công ty Luật Thái An về thời hiệu thi hành bản án. Xin lưu ý là sau thời điểm chúng tôi viết bài này, luật pháp đã có thể thay đổi các quy định liên quan. Hãy gọi tới Tổng đài tư vấn Luật Hình Sự. Bạn sẽ được tư vấn trực tiếp và chính xác nhất về các vấn đề liên quan tới tội phạm hình sự.

Hiến pháp nước ta và Bộ luật tố tụng hình sự hiện hành đều quy định về quyền được thuê luật sư bào chữa trong các vụ án hình sự: “Người bị bắt, tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư bào chữa hoặc người khác bào chữa”. Sử dụng dịch vụ luật sư bào chữa, người phạm tội sẽ được bảo vệ lợi ích hợp pháp của mình.

 

HÃY LIÊN HỆ NGAY VỚI CHÚNG TÔI ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ

Nguyễn Văn Thanh