Hiện nay, những vụ án kiện đòi thanh toán tiền do chậm thanh toán theo hợp đồng rất phổ biến. Nguyên nhân chủ yếu là do các bên chưa quy định rõ ràng vấn đề này trong hợp đồng. Trong bài viết dưới đây, Công ty Luật Thái An sẽ tư vấn quy định về phạt chậm thanh toán hợp đồng.
1. Cơ sở pháp lý điều chỉnh quy định về phạt chậm thanh toán trong hợp đồng
Cơ sở pháp lý điều chỉnh quy định về phạt chậm thanh toán trong hợp đồng là các văn bản pháp lý sau:
2. Thế nào là phạt chậm thanh toán trong hợp đồng?
Căn cứ Điều 418 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về thỏa thuận phạt vi phạm như sau:
“Điều 418. Thỏa thuận phạt vi phạm
1.Phạt vi phạm là sự thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm.”
Như vậy, phạt chậm thanh toán trong hợp đồng là một chế tài theo sự thỏa thuận của các bên trong hợp đồng về việc bên có nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm. Thông thường khoản tiền này sẽ là khoản tiền lãi suất của khoản tiền chậm thanh toán.
Vi phạm nghĩa vụ thanh toán theo hợp đồng, trong đó có vấn đề chậm thanh toán là hành vi vi phạm cơ bản và nghiêm trọng nhất bởi mục đích giao kết của đa số hợp đồng là lợi nhuận.
Khi một bên chậm thanh toán thì bên còn lại có thể áp dụng các chế tài sau:
- Áp dụng chế tài buộc thực hiện đúng Hợp đồng: Theo đó, bên bị vi phạm nghĩa vụ thanh toán có quyền yêu cầu bên chậm thanh toán thực hiện đúng hợp đồng. Bên bị vi phạm nghĩa vụ có thể gia hạn thêm một thời gian hợp lý để bên vi phạm thực hiện nghĩa vụ theo đúng hợp đồng
>>> Xem thêm: Chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng
- Áp dụng chế tài phạt vi phạm hợp đồng và bồi thường thiệt hại
>>> Xem thêm: Bồi thường thiệt hại
- Áp dụng chế tài tính tiền lãi suất khoản tiền nợ (khoản chậm thanh toán), và áp dụng lãi suất chậm trả đối với khoản tiền nợ chưa thanh toán.
3. Vai trò của việc quy định về phạt chậm thanh toán trong hợp đồng
Phạt chậm thanh toán nói riêng và phạt vi phạm hợp đồng nói chung là một trong loại chế tài do các bên tự lựa chọn, có ý nghĩa như một biện pháp răn đe, phòng ngừa, trừng phạt hành vi vi phạm hợp đồng.
Qua đó, việc quy định nội dung này trong hợp đồng nhằm nâng cao ý thức tôn trọng hợp đồng của các bên, đặc biệt là trong nghĩa vụ thanh toán.
4. Quy định về phạt chậm thanh toán trong hợp đồng như thế nào?
Khi chậm thanh toán thì người vi phạm có thể phải chịu 1 trong hai hoặc cả hai chế tài là phạt vi phạm hợp đồng và/hoặc trả tiền lãi đối với số tiền chậm thanh toán.
a. Trường hợp chậm thanh toán chịu chế tài phạt theo hợp đồng
Nếu chậm thanh toán được xét thuộc trường hợp chịu chế tài phạt vi phạm hợp đồng thì nội dung điều khoản này cần tuân thủ các quy định sau:
Căn cứ Điều 418 Bộ luật dân sự năm 2015:
“phạt vi phạm là sự thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm”.
Mức phạt vi phạm về vấn đề thanh toán do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.
Các bên có thể thỏa thuận về việc bên vi phạm nghĩa vụ thanh toán chỉ phải chịu phạt vi phạm mà không phải bồi thường thiệt hại hoặc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại.
Trường hợp các bên có thỏa thuận trong hợp đồng về phạt vi phạm nhưng không thỏa thuận về việc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại thì bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm.
Bên cạnh đó, Điều 301 Luật thương mại số 36/2005/QH11 quy định:
“Điều 301. Mức phạt vi phạm
Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thoả thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ trường hợp quy định tại Điều 266 của Luật này.”
Theo đó, rong hợp đồng thương mại có thể quy định về vấn đề phạt vi phạm đối với một bên chậm thanh toán với mức phạt không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm.

b. Trường hợp chậm thanh toán chịu tiền lãi
Nếu chậm thanh toán được xét thuộc trường hợp chịu chế tài tính tiền lãi thì nội dung điều khoản này cần tuân thủ các quy định sau:
Căn cứ quy định tại Điều 357 Bộ luật dân sự năm 2015 về trách nhiệm do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền như sau:
“Điều 357. Trách nhiệm do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền
-
Trường hợp bên có nghĩa vụ chậm trả tiền thì bên đó phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả.
-
Lãi suất phát sinh do chậm trả tiền được xác định theo thỏa thuận của các bên nhưng không được vượt quá mức lãi suất được quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật này; nếu không có thỏa thuận thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này.”
Đối chiếu với quy định tại Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015 như sau:
“Điều 468. Lãi suất
1.Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác.
Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.
2.Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.”
Theo quy định trên, trong Hợp đồng dân sự, các bên có thể thỏa thuận về việc bên có nghĩa vụ chậm trả tiền thì bên đó sẽ phải trả lãi đối với số tiền chậm thanh toán tương ứng với thời gian chậm thanh toán.
Các bên tự thỏa thuận về mức lãi suất phát sinh do chậm thanh toán nhưng “không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác”
Trường hợp lãi suất phạt chậm thanh toán theo thỏa thuận vượt quá mức lãi suất giới hạn nêu trên thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.
Trường hợp trong hợp đồng, các bên có thỏa thuận về việc trả lãi nhưng không ghi rõ lãi suất thì nếu phát sinh tranh chấp thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn (bằng 10%/năm của khoản tiền vay) tại thời điểm trả nợ.
Bên cạnh đó, căn cứ Điều 306 Luật Thương mại năm 2005 quy định:
“Điều 306. Quyền yêu cầu tiền lãi do chậm thanh toán
Trường hợp bên vi phạm hợp đồng chậm thanh toán tiền hàng hay chậm thanh toán thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác thì bên bị vi
phạm hợp đồng có quyền yêu cầu trả tiền lãi trên số tiền chậm trả đó theo lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm thanh toán tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.”
Như vây, căn cứ các quy định trên, nếu trong hợp đồng đã thỏa thuận sẵn về việc phạt vi phạm hợp đồng do chậm thanh toán, hoặc phạt lãi chậm thanh toán và lãi suất không trái quy định pháp luật thì bên nào vi phạm việc phạt và mức phạt sẽ áp dụng theo hợp đồng.
5. Lưu ý về điều khoản quy định về phạt chậm thanh toán trong hợp đồng
Để đảm bảo việc bên có nghĩa vụ thanh toán đúng hạn, trong hợp đồng cần quy định về phạt chậm thanh toán với những nội dung sau:
- Thỏa thuận cụ thể về thời hạn thanh toán; phương thức thanh toán;
- Thỏa thuận về mức phạt hợp đồng do chậm thanh toán, hoặc mức lãi suất khi chậm thanh toán.
Trong đó, các bên cần xác định được công thức tính lãi, loại trừ các khoản tiền không được tính lãi chậm trả như: Tiền phạt vi phạm hợp đồng, tiền bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, tiền lãi chưa thanh toán
Cũng cần phải lưu ý rằng, nếu trong hợp đồng không ghi nhận thỏa thuận của các bên về phạt chậm thanh toán thì khi có vi phạm xảy ra, bên bị vi phạm sẽ không thể áp dụng chế tài phạt hợp đồng.
6. Điều khoản phạt chậm thanh toán sử dụng trong các hợp đồng nào?
Quy định về phạt chậm thanh toán có thể áp dụng ở rất nhiều loại hợp đồng khác nhau, trong đó có các loại hợp đồng sau:
Nhóm hợp đồng mua bán hàng hoá nên có điều khoản phạt chậm thanh toán khi thanh toán tiền hàng. Việc này giúp đảm bảo bên mua không chậm trễ trong việc thanh toán:
>>> Xem thêm:
Nhóm hợp đồng dịch vụ, cung ứng dịch vụ nên có điều khoản phạt chậm thanh toán khi thanh toán phí dịch vụ để ràng buộc nghĩa vụ thanh toán đúng hạn, không mất công hối thúc:
>>> Xem thêm:
Tương tự như vậy đối với các hợp đồng khác như:
7. Dịch vụ luật sư tư vấn pháp luật hợp đồng và giải quyết tranh chấp của Luật Thái An
Sử dụng dịch vụ luật sư tư vấn là rất khôn ngoan vì bạn sẽ hiểu rõ hơn về quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Để có thêm thông tin, hãy đọc bài viết Tư vấn hợp đồng của chúng tôi.
Trường hợp bạn có những khúc mắc, thậm chí là tranh chấp liên quan tới hợp đồng như chấm dứt hợp đồng, tranh chấp liên quan đến hợp đồng thì luật sư sẽ giúp bạn xử lý các trường hợp đó một cách chuyên nghiệp và có lợi nhất trong khuôn khổ pháp luật cho phép. Bạn có thể tham khảo bài viết Giải quyết tranh chấp hợp đồng của chúng tôi.
HÃY LIÊN HỆ NGAY LUẬT THÁI AN ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ!
- Hợp đồng thuê nhà xưởng - 20/07/2023
- Hợp đồng thuê văn phòng – Những điều cần biết - 15/07/2023
- Hợp đồng thuê mặt bằng – Tất cả những điều cần biết - 28/06/2023
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Bề dày 16+ năm kinh nghiệm Tư vấn pháp luật và Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại, đầu tư, dân sự, hình sự, đất đai, lao động, hôn nhân và gia đình... Công ty Luật Thái An cam kết cung cấp dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp, bảo vệ tối đa quyền và lợi ích hợp pháp của Khách hàng.