Tiền thuê đất: Các quy định mới nhất!

Thuê đất là việc Nhà nước quyết định trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất thông qua hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất. Vậy tiền thuê đất là gì? Đơn giá thuê đất, cách tính tiền thuê đất được quy định như thế nào? Để hiểu rõ hơn vấn đề này, mời bạn tham khảo bài viết này của Công ty Luật Thái An.

1. Tiền thuê đất là gì?

Trước tiên, cần hiểu cho thuê đất là việc Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc thu tiền thuê đất hằng năm đối với các trường hợp quy định tại Điều 120 Luật Đất đai 2024. Theo đó có hai trường hợp là Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho toàn bộ thời gian thuê và thu tiền thuê đất hàng năm. Chi tiết sẽ có sau đây:

a. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê:

Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trong các trường hợp sau đây:

  • Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
  • Sử dụng đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao, nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp; đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh; sử dụng đất thương mại, dịch vụ để hoạt động du lịch, kinh doanh văn phòng;
  • Sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội cho thuê theo quy định của pháp luật về nhà ở.

b. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm:

Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm trong các trường hợp sau đây:

  • Các trường hợp không thuộc quy định Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
  • Các trường hợp Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà có nhu cầu trả tiền thuê đất hằng năm;
  • Đơn vị sự nghiệp công lập lựa chọn hình thức thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 30 của Luật Đất đai 2024.

Như vậy, tiền thuê đất là khoản tiền mà cá nhân, tổ chức thuê đất phải trả cho Nhà nước trong các trường hợp nêu trên.

tiền thuê đất
Pháp luật quy định cách tính tiền thuê đất trong các trường hợp khác nhau.

2. Căn cứ tính tiền thuê đất như thế nào?

Tiền thuê đất được tính theo diện tích tính tiền thuê đất; thời hạn cho thuê đất, thời hạn gia hạn sử dụng đất và đơn giá thuê đất. Cụ thể như sau:

a. Diện tích tính tiền thuê đất

Diện tích tính tiền thuê đất được quy định tại Điều 24 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP như sau:

Diện tích tính tiền thuê đất là diện tích đất có thu tiền thuê đất ghi trên một trong các tài liệu sau:

  • quyết định cho thuê đất, quyết định điều chỉnh quyết định cho thuê đất
  • quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
  • quyết định gia hạn sử dụng đất
  • quyết định điều chỉnh thời hạn sử dụng đất
  • quyết định điều chỉnh quy hoạch chi tiết, quyết định cho phép chuyển hình thức sử dụng đất thuộc trường hợp phải nộp tiền thuê đất theo quy định.

Trường hợp diện tích ghi trên hợp đồng thuê đất lớn hơn so với diện tích ghi trên quyết định về việc cho thuê đất thì diện tích đất tính tiền thuê được xác định theo diện tích ghi trên hợp đồng thuê đất.

Diện tích tính tiền thuê đất đối với trường hợp công nhận quyền sử dụng đất thuê là diện tích đất được công nhận theo Phiếu chuyển thông tin xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai do cơ quan có chức năng quản lý đất đai chuyển đến cơ quan thuế. 

Lưu ý: Diện tích tính tiền thuê đất được tính theo đơn vị mét vuông (m2).

b. Thời hạn cho thuê đất

Theo Khoản 1 Điều 25 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP thì thời hạn cho thuê đất là thời hạn được ghi trên quyết định về việc cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc Giấy chứng nhận hoặc hợp đồng thuê đất. Trường hợp thời hạn cho thuê đất ghi trên các giấy tờ nêu trên khác nhau thì cơ quan có chức năng quản lý đất đai xác định thời hạn làm căn cứ để tính tiền thuê đất.

c. Đơn giá thuê đất

Đơn giá thuê đất được quy định tại Điều 26 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP như sau:

Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm không thông qua hình thức đấu giá:

Đơn giá thuê đất hằng năm = Tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất nhân (x) Giá đất tính tiền thuê đất.

Trong đó:

Tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất một năm là từ 0,25% đến 3%. Căn cứ vào thực tế địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất theo từng khu vực, tuyến đường tương ứng với từng mục đích sử dụng đất sau khi xin ý kiến của Hội đồng nhân dân cùng cấp.

Giá đất để tính tiền thuê đất là giá đất trong Bảng giá đất. Bảng giá đất được xây dựng theo khu vực, vị trí. Bảng giá đất được xây dựng, điều chỉnh bởi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng với sự hỗ trợ của cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh, được phê duyệt bởi Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định bảng giá đất lần đầu để công bố và áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.

Hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất để công bố và áp dụng từ ngày 01 tháng 01 của năm tiếp theo.

Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê không thông qua hình thức đấu giá:

Đơn giá tiền thuê đất là giá đất trong Bảng giá đất hoặc là giá đất cụ thể theo quy định. Cụ thể như sau:

Trường hợp tính tiền thuê đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với hộ gia đình, cá nhân thì đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê được tính như sau:

Đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê = Giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê trong Bảng giá đất      x Thời gian thuê đất
Thời hạn sử dụng đất của giá đất trong bảng giá đất (theo quy định của Chính phủ về giá đất)

Trường hợp tính tiền thuê đất đối với các trường hợp quy định tại điểm b, điểm đ khoản 1 Điều 160 Luật Đất đai thì đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê là giá đất cụ thể được xác định theo quy định tại Nghị định 71/2024/NĐ-CP về giá đất. Đó là các trường hợp:

  • Tính tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, trừ trường hợp thông qua đấu giá quyền sử dụng đất;
  • Tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết; cho phép chuyển hình thức sử dụng đất;

Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất

Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thì đơn giá thuê đất là đơn giá trúng đấu giá tương ứng với hình thức Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.

3. Cách tính tiền thuê đất như nào?

Điều 30 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP hướng dẫn cách tính tiền thuê đất như sau:

Đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm, tiền thuê đất một năm được tính như sau:

Tiền thuê đất một năm = Diện tích tính tiền thuê đất   x Đơn giá thuê đất hằng năm

Đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê:

Tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê = Diện tích tính tiền thuê đất   x Đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê

Tiền thuê đất có mặt nước trả một lần cho cả thời gian thuê được tính như sau:

Tiền thuê đất có mặt nước trả một lần cho cả thời gian thuê = Tiền thuê đất của phần diện tích đất không có mặt nước + Tiền thuê đất của phần diện tích đất có mặt nước

 

Trên đây là phần tư vấn các quy định của pháp luật về tiền thuê đất của Công ty Luật Thái An. Luật sư tư vấn về tiền thuê đất sẽ giúp khách hàng hiểu rõ các quy định pháp lý liên quan đến việc thuê đất, bao gồm thủ tục ký kết hợp đồng thuê đất, quyền và nghĩa vụ của các bên, cũng như các vấn đề về gia hạn, điều chỉnh tiền thuê đất theo quy định của pháp luật hiện hành.

Luật sư còn hỗ trợ giải quyết các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng thuê đất, đảm bảo quyền lợi hợp pháp của khách hàng trong quá trình thuê và sử dụng đất. Tư vấn này giúp giảm thiểu rủi ro pháp lý, đảm bảo tuân thủ các quy định liên quan.

Quý Khách hàng có nhu cầu tư vấn pháp luật về đất đai hoặc giải quyết các tranh chấp liên quan tới đất đai vui lòng liên hệ với chúng tôi để được trải nghiệm những dịch vụ pháp lý tốt nhất.

Đàm Thị Lộc