Thời hạn sử dụng đất: tổng hợp các quy định
Thời hạn sử dụng đất được hiểu là khoảng thời gian mà người sử dụng đất được quyền chiếm hữu và sử dụng đối với một diện tích đất nhất định. Vậy pháp luật đất đai hiện tại quy định thời hạn sử dụng đất là bao lâu? Có được gia hạn khi hết thời hạn sử dụng đất không? Để hiểu rõ hơn vấn đề này, mời bạn tham khảo bài viết này của Công ty Luật Thái An.
1. Thời hạn sử dụng đất là bao lâu?
Theo Luật Đất đai 2024 thì đất sử dụng sẽ bao gồm đất sử dụng ổn định lâu dài (không có thời hạn) và đất sử dụng có thời hạn. Ngoài ra, Luật Đất đai 2024 cũng nêu rõ về thời hạn sử dụng đất khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất và khi nhận chuyển quyền sử dụng đất. Cụ thể như sau:
a. Đất sử dụng ổn định lâu dài
Đất được sử dụng ổn định lâu dài được quy định tại Điều 171 Luật Đất đai 2024, bao gồm các trường hợp sau đây:
- Đất ở.
- Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng được Nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất để bảo tồn bản sắc dân tộc gắn với phong tục, tập quán, tín ngưỡng của các dân tộc.
- Đất rừng đặc dụng; đất rừng phòng hộ; đất rừng sản xuất do tổ chức quản lý.
- Đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của cá nhân đang sử dụng ổn định được Nhà nước công nhận mà không phải là đất được Nhà nước giao có thời hạn, cho thuê.
- Đất xây dựng trụ sở cơ quan gồm đất trụ sở cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật và được Nhà nước giao nhiệm vụ, hỗ trợ kinh phí hoạt động thường xuyên; đất xây dựng công trình sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập, gồm: đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục, thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, khí tượng thủy văn, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác hoặc đất xây dựng trụ sở của đơn vị sự nghiệp công lập khác.
- Đất quốc phòng, an ninh.
- Đất tín ngưỡng.
- Đất tôn giáo được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với đất xây dựng cơ sở tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc.
- Đất sử dụng vào mục đích công cộng không có mục đích kinh doanh.
- Đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng; đất cơ sở lưu giữ tro cốt.
- Đất quy định tại khoản 3 Điều 173 và khoản 2 Điều 174 Luật Đất đai 2024, đó là:
- Trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn sang đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài;
- Trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với loại đất sử dụng ổn định lâu dài.
b. Đất sử dụng có thời hạn
Trừ các trường hợp nêu trên, thời hạn sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:
- Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng trong hạn mức quy định tại Luật Đất đai là 50 năm.
- Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp đối với cá nhân không quá 50 năm.
- Thời hạn giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư có sử dụng đất được xem xét, quyết định theo thời hạn hoạt động của dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm.
Đối với các dự án có thời hạn hoạt động trên 50 năm theo quy định của Luật Đầu tư thì thời hạn giao đất, cho thuê đất theo thời hạn của dự án nhưng không quá 70 năm.
Trường hợp không phải lập dự án đầu tư thì thời hạn sử dụng đất được xem xét trên cơ sở đơn xin giao đất, cho thuê đất nhưng không quá 50 năm;
Lưu ý: Thời hạn giao đất, cho thuê đất được tính từ ngày có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
c. Thời hạn sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất
Thời hạn sử dụng đất đối với cá nhân khi chuyển mục đích sử dụng đất:
Thời hạn sử dụng đất đối với cá nhân khi chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:
- Trường hợp chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ sang loại đất khác thì thời hạn được xác định theo thời hạn của loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng. Thời hạn sử dụng đất được tính từ thời điểm có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
- Trường hợp chuyển đất trồng cây hằng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối sang đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ thì thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài;
- Trường hợp chuyển mục đích sử dụng giữa các loại đất nông nghiệp không thuộc 2 trường hợp trên thì cá nhân sử dụng đất được tiếp tục sử dụng đất đó theo thời hạn đã được giao, cho thuê;
- Trường hợp chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn của loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng. Thời hạn sử dụng đất được tính từ thời điểm có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Thời hạn sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư
Thời hạn sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư được xác định theo quy định về thời hạn giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư có sử dụng đất.
Lưu ý: Thời hạn sử dụng đất đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài sang đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn hoặc từ đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn sang đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài là ổn định lâu dài.
d. Thời hạn sử dụng đất khi nhận chuyển quyền sử dụng đất
Thời hạn sử dụng đất khi nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với loại đất có quy định thời hạn là thời gian sử dụng đất còn lại của thời hạn sử dụng đất trước khi nhận chuyển quyền sử dụng đất.
Trường hợp nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp trong hạn mức giao đất của cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thông qua nhận chuyển quyền sử dụng đất hoặc nhận quyền sử dụng đất trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành mà hết thời hạn sử dụng đất thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định về đất sử dụng có thời hạn mà không phải làm thủ tục gia hạn.
Lưu ý: Người nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với loại đất sử dụng ổn định lâu dài thì được sử dụng đất ổn định lâu dài.
2. Có phải gia hạn khi hết hạn sử dụng đất không?
Theo quy định tại Luật Đất đai 2024 thì sẽ có trường hợp phải gia hạn khi hết hạn sử dụng đất và cũng có trường hợp không phải gia hạn khi hết hạn sử dụng đất. Cụ thể như sau:
a. Trường hợp không phải gia hạn khi hết hạn sử dụng đất
Trường hợp giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng thì khi hết thời hạn sử dụng đất được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định mà không phải làm thủ tục gia hạn. Đây là một điểm mới của Luật Đất đai năm 2024 so với Luật Đất đai năm 2013, tạo thuận lợi cho người dân.
Đối với trường hợp này thì người sử dụng đất chỉ cần làm thủ tục xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp theo quy định tại Điều 65 Nghị định 102/2024/NĐ-CP.
b. Trường hợp phải gia hạn khi hết hạn sử dụng đất
Các trường hợp sau đây người sử dụng đất phải gia hạn sử dụng đất:
- Cho thuê đất nông nghiệp đối với cá nhân.
- Giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư có sử dụng đất.
- Cho thuê đất xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
Việc gia hạn được thực hiện trong năm cuối của thời hạn sử dụng đất. Người sử dụng đất có nhu cầu gia hạn sử dụng đất phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn chậm nhất là 6 tháng trước khi hết thời hạn sử dụng đất. Quá thời hạn phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn mà người sử dụng đất không nộp hồ sơ đề nghị gia hạn thì không được gia hạn sử dụng đất, trừ trường hợp bất khả kháng. Trường hợp không được gia hạn sử dụng đất, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thu hồi đất theo quy định.
Về thủ tục gia hạn sử dụng đất khi hết thời hạn sử dụng đất được thực hiện theo Điều 64 Nghị định 102/2024/NĐ-CP.
Lưu ý: Trường hợp không được gia hạn sử dụng đất, người sử dụng đất có trách nhiệm xử lý tài sản gắn liền với đất để hoàn trả mặt bằng cho Nhà nước. Quá thời hạn 24 tháng kể từ thời điểm hết thời hạn sử dụng đất mà người sử dụng đất không xử lý tài sản thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất; trường hợp phải phá dỡ, chủ sở hữu tài sản phải chịu chi phí phá dỡ.
Trên đây là phần tư vấn các quy định của pháp luật về thời hạn sử dụng đất của Công ty Luật Thái An. Chúng tôi với đội ngũ Luật sư giỏi và dày dặn kinh nghiệm trong lĩnh vực pháp luật đất đai, đảm vảo cung cấp dịch vụ uy tín và chất lượng. Quý Khách hàng có nhu cầu tư vấn về đất đai vui lòng liên hệ với chúng tôi để được trải nghiệm những dịch vụ pháp lý tốt nhất.
- Chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan - 31/10/2022
- Đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai - 19/03/2022
- Cẩn trọng khi ký hợp đồng vay? - 31/10/2021