Cho mượn nhà ở theo Luật nhà ở 2023
Cho mượn nhà ở là một hình thức giao dịch khá phổ biến trong xã hội, đặc biệt giữa những người thân quen hoặc trong những trường hợp cần hỗ trợ tạm thời. Tuy nhiên, dù đơn giản, việc này vẫn cần có sự thỏa thuận rõ ràng giữa các bên để tránh phát sinh tranh chấp không đáng có. Bài viết dưới đây sẽ giúp khác hàng hiểu rõ các khía cạnh pháp lý liên quan đến cho mượn nhà.
1. Cho mượn nhà ở là gì?
Nhà ở là công trình xây dựng dùng vào mục đích để ở, phục vụ nhu cầu sinh hoạt của con người.
Điều 494 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về hợp đồng mượn tài sản, từ đó có thể định nghĩa cho mượn nhà như sau:
Cho mượn nhà ở là sự thỏa thuận giữa các bên. Theo đó bên cho mượn giao nhà cho bên mượn để sử dụng trong một thời hạn mà không phải trả tiền, bên mượn phải trả lại nhà khi hết thời hạn mượn hoặc mục đích mượn đã đạt được.
Như vậy, tài sản cho mượn là nhà và bên mượn không phải trả tiền cho bên cho mượn. Đây là điểm khác biệt để phân biệt với cho thuê nhà ở.
2. Quyền, nghĩa vụ cho bên cho mượn nhà ở
2.1. Quyền của bên cho mượn nhà ở
Điều 499 Bộ luật dân sự 2015 quy định về quyền của bên cho mượn tài sản như sau:
- Được quyền đòi lại nhà ngay sau khi bên mượn đạt được mục đích, nếu hai bên không có thỏa thuận về thời hạn mượn.
- Trường hợp bên cho mượn cần sử dụng gấp lại nhà ở thì có quyền đòi lại nhà, mặc dù bên mượn chưa đạt được mục đích. Bên cho mượn phải báo trước một thời gian hợp lý cho bên mượn trước khi lấy lại nhà ở.
- Được đòi lại nhà ở nếu bên mượn vi phạm thỏa thuận mượn nhà ở:
- Bên mượn sử dụng không đúng mục đích, công dụng, không đúng cách thức;
- Bượn mượn cho người khác mượn lại mà chưa có sự đồng ý từ bên cho mượn.
- Được quyền yêu cầu bên mượn bồi thường thiệt hại do bên mượn gây ra.
2.2. Nghĩa vụ của bên cho mượn nhà ở
Điều 498 Bộ luật dân sự 2015 quy định nghĩa vụ bên cho mượn tài sản như sau:
- Cung cấp thông tin, sử dụng nhà ở;
- Thông báo cho bên mượn những khuyết tật của nhà ở cho mượn (nếu có);
- Thanh toán cho bên mượn chi phí sửa chữa, chi phí làm tăng giá trị ngôi nhà nếu hai bên có thỏa thuận;
- Bồi thường thiệt hại cho bên mượn nếu biết khuyết tật của nhà ở mà không thông báo, dẫn đến gây thiệt hại cho bên mượn.
3. Quyền, nghĩa vụ của bên được cho mượn nhà ở
3.1. Quyền của bên được cho mượn nhà ở
Điều 497 Bộ luật dân sự 2015 quy định về quyền của bên mượn tài sản như sau:
- Được sử dụng nhà ở theo đúng công năng, mục đích sử dụng đã thỏa thuận với bên cho mượn;
- Yêu cầu bên cho mượn nhà ở thanh toán chi phí sửa chữa, chi phí làm tăng giá trị của ngôi nhà nếu có thỏa thuận;
- Không chịu trách nhiệm thanh toán chi phí hao mòn tự nhiên của ngôi nhà.
3.2. Nghĩa vụ của bên được cho mượn nhà ở
Điều 496 quy định về nghĩa vụ của bên mượn tài sản như sau:
- Giữ gìn, bảo quản nhà ở, không tự ý thay đổi hiện trạng, công năng của nhà ở;
- Nếu nhà ở bị hư hỏng thông thường thì phải tự sửa chữa;
- Không được cho người khác mượn lại tài sản nếu chưa được bên cho mượn đồng ý;
- Trả lại nhà ở cho bên cho mượn sau khi hết thời hạn mượn. Trường hợp không có thỏa thuận về thời gian thì hoàn trả nhà ở sau khi đạt được mục đích mượn.
- Bồi thường thiệt hại nếu làm hư hỏng nhà ở;
- Chịu rủi ro đối với nhà ở nếu chậm trả tài sản.
4. Cho mượn nhà ở thuộc sở hữu chung
Khoản 1 Điều 180 Luật nhà ở 2023 quy định về cho mượn nhà ở như sau:
Trường hợp nhà ở thuộc sở hữu chung hợp nhất
Sở hữu chung hợp nhất là sở hữu chung mà trong đó, phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu chung không được xác định đối với tài sản chung. Các chủ sở hữu chung hợp nhất có quyền, nghĩa vụ ngang nhau đối với tài sản thuộc sở hữu chung (điều 210 Bộ Luật dân sự 2015).
Trường hợp cho mượn nhà ở thuộc sở hữu chung hợp nhất thì phải được sự đồng ý của tất cả các chủ sở hữu nhà ở đó.
Trường hợp nhà ở thuộc sở hữu chung theo phần
Sở hữu chung theo phần là sở hữu chung mà trong đó phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu được xác định đối với tài sản chung. Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền, nghĩa vụ đối với tài sản thuộc sở hữu chung tương ứng với phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. (điều 209 Bộ Luật dân sự 2015).
Trường hợp chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung theo phần thì có quyền cho mượn nhà ở thuộc quyền sở hữu của mình nhưng không được làm ảnh hưởng đến quyền lợi của các chủ sở hữu chung khác.
5. Chấm dứt cho mượn nhà ở
Khoản 2 Điều 180 Luật nhà ở 2023 quy định các trường hợp chấm dứt cho mượn nhà ở:
- Thời hạn cho mượn nhà ở đã hết;
- Nhà ở cho mượn không còn;
- Bên mượn là cá nhân chết hoặc mất tích theo tuyên bố của Tòa án;
- Bên mượn là tổ chức giải thể, phá sản hoặc chấm dứt hoạt động;
- Nhà ở cho mượn có nguy cơ sập đổ hoặc thuộc trường hợp đã có quyết định giải tỏa, phá dỡ hoặc thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Hợp đồng cho mượn nhà ở bị chấm dứt;
- Các trường hợp khác theo sự thỏa thuận của các bên.
6. Phân biệt giữa cho thuê nhà ở và cho mượn nhà ở
6.1. Điểm giống nhau
Cho thuê nhà ở và cho mượn nhà ở có những điểm giống nhau như sau:
- Đối tượng tài sản đều là nhà ở;
- Chủ thể tham gia hợp đồng ít nhất là 02 bên trở lên;
- Chuyển giao quyền sử dụng nhà ở từ bên này sang bên kia trong một khoảng thời gian nhất định;
- Đều được hình thành dựa trên sự thỏa thuận, thống nhất ý chí giữa các bên.
6.2. Điểm khác nhau
Cho thuê nhà ở và cho mượn nhà có thể phân biệt dựa vào các đặc điểm sau đây:
Tiêu chí | Cho thuê nhà ở | Cho mượn nhà ở |
Tính chất của hợp đồng | Là hợp đồng song vụ. Bên thuê và bên cho thuê đều có quyền, nghĩa vụ đối với nhau. | Là hợp đồng đơn vụ. Bên cho mượn nhà ở có quyền yêu cầu trả lại nhà ở khi hợp đồng mượn hết hiệu lực, mục đích mượn nhà ở đã được và ngay khi mục đích mượn nhà của bên mượn chưa đạt được |
Tính chất đền bù | Bên thuê có nghĩa vụ phải trả tiền thuê nhà. Mang tính lợi nhuận. | Bên mượn không có nghĩa vụ trả tiền mượn nhà. Không mang tính lợi nhuận |
Hình thức hợp đồng | Bằng miệng, bằng văn bản. Đối với một số hợp đồng thuê phải lập bằng văn bản có công chứng, chứng thực. | Pháp luật không yêu cầu về hình thức của hợp đồng mượn nhà ở. Có thể thỏa thuận bằng miệng hoặc bằng văn bản. Tính chất phức tạp ít hơn so với hợp đồng thuê. |
Thời hạn | Thời hạn cho thuê thường được thỏa thuận rõ ràng trong hợp đồng và có thể kéo dài từ vài tháng đến nhiều năm, tùy vào thỏa thuận giữa các bên. | Có thể có thời hạn rõ ràng hoặc không, tùy theo thỏa thuận. |
Việc cho mượn nhà ở không chỉ là một hành động thiện chí, mà còn thể hiện sự tin tưởng và quan tâm giữa các bên. Tuy nhiên, để tránh những rủi ro và tranh chấp không đáng có, các điều khoản về quyền lợi và nghĩa vụ cần được thỏa thuận rõ ràng, dựa trên các quy định của pháp luật đất đai nhà ở.
Nếu cần soạn thảo hợp đồng cho mượn nhà ở, hãy sử dụng dịch vụ tư vấn của Công ty Luật Thái An để đảm bảo quyền lợi và tránh mọi rủi ro pháp lý. Với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp bạn lập thỏa thuận cho mượn nhà ở rõ ràng, minh bạch và đúng pháp luật.
- Chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan - 31/10/2022
- Đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai - 19/03/2022
- Cẩn trọng khi ký hợp đồng vay? - 31/10/2021