Khiếu nại đất đai – Những hướng dẫn mới nhất

Trong tổng số các vụ khiếu nại hành chính thì khiếu nại đất đai chiếm tỷ lệ lớn và diễn biến rất phức tạp nhất là các vụ khiếu nại đất đai liên quan đến nhiều người. Việc khiếu nại đất đai cần phải được thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục và thẩm quyền thì mới đạt được hiệu quả. Trong bài viết này, Công ty Luật Thái An sẽ cung cấp cho Quý bạn đọc tất cả các quy định pháp luật có liên quan đến khiếu nại đất đai, để Quý bạn đọc sử dụng khi cần thiết.

1. Căn cứ pháp lý quy định về khiếu nại đất đai

Căn cứ pháp lý quy định về khiếu nại đất đai là các văn bản pháp luật sau đây:

2. Khiếu nại đất đai là gì ?

Khiếu nại đất đai/khiếu nại về đất đai là việc người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất theo thủ tục hành chính do pháp luật khiếu nại quy định, đề nghị người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính trong quản lý đất đai, khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính đó là trái pháp luật, xâm phạm đến quyền lợi, lợi ích hợp pháp của mình.

Việc khiếu nại đất đai là biện pháp hiệu quả để người sử dụng đất, người quyền có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, ngăn chặn việc lạm quyền, vi phạm pháp luật từ phía Nhà nước.

Ngoài ra, việc khiếu nại đất đai giúp người dân tham gia vào hoạt động quản lý nhà nước. Đơn khiếu nại là kênh thông tin giúp phát hiện những sai sót, vi phạm pháp luật để cơ quan chức năng có cơ sở kiểm tra, xử lý một cách hiệu quả.

3. Chủ thể có quyền khiếu nại đất đai

Theo quy định tại khoản 1 Điều 204 Luật đất đai 2013 thì Người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai.

Theo đó, người sử dụng đất được quy định tại Điều 5 Luật đất đai 2013 bao gồm:

  • Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự;
  • Hộ gia đình, cá nhân trong nước;
  • Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ;
  • Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo;
  • Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ;
  • Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch;
  • Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư.
khiếu nại giải quyết tranh chấp đất đai
Khiếu nại giải quyết tranh chấp đất đai giúp người dân bảo vệ quyền lợi của mình – Nguồn ảnh minh họa: Internet

4. Đối tượng bị khiếu nại đất đai

Theo quy định của Luật khiếu nại năm 2011 thì đối tượng khiếu nại đất đai là các quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính trong quản lý đất đai xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc sử dụng đất. Ví dụ như:

  • Khiếu nại quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
  • Khiếu nại quyết định bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng, tái định cư;
  • Khiếu nại quyết định cấp hoặc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
  • Khiếu nại quyết định gia hạn thời hạn sử dụng đất;
  • Khiếu nại quyết định giải quyết tranh chấp đất đai…
  • Khiếu nại hành vi của cá nhân có thẩm quyền (cán bộ, công chức…) khi giải quyết công việc về quản lý đất đai như chậm thực hiện, thực hiện không đúng, gây khó khăn cho người sử dụng đất khi thực hiện các thủ tục hành chính,…

5. Điều kiện thực hiện khiếu nại đất đai là gì?

Việc khiếu nại đất đai/khiếu nại về đất đai phải đáp ứng các điều kiện sau:

  • Người khiếu nại phải là người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất chịu sự tác động trực tiếp bởi quyết định hành chính, hành vi hành chính trong quản lý đất đai mà mình khiếu nại;
  • Có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai trái pháp luật, xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của chính mình;
  • Người khiếu nại phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; có người đại diện hợp pháp thực hiện khiếu nại trong trường hợp khiếu nại thông qua người đại diện;
  • Việc khiếu nại chưa được toà án thụ lý để giải quyết;
  • Còn thời hiệu, thời hạn khiếu nại hoặc đã hết thời hiệu, thời hạn mà có lý do chính đáng: Điều 9 Luật Khiếu nại 2011 quy định thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, quá 90 ngày người khiếu nại vẫn có thể thực hiện được quyền khiếu nại bởi các lý do như ốm đau, thiên tai, chiến tranh, đi học tập và công tác ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.
  • Khiếu nại chưa có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai.

Lưu ý: Điều kiện thực hiện khiếu nại theo thủ tục khiếu nại lần hai là ngoài các điều kiện theo thủ tục khiếu nại lần đầu thì khi thực hiện quyền khiếu nại theo thủ tục khiếu nại lần 2 thì phải có quyết định giải quyết khiếu nại đất đai lần đầu.

Ngoài ra, trước khi khiếu nại đất đai lên UBND cấp huyện, tỉnh thì cần thực hiện hoà giải tranh chấp đất đai tại cấp xã. Tuy nhiên không phải mọi tranh chấp đất đai đều phải thực hiện hòa giải: chỉ có tranh chấp ai có quyền sử dụng đất thì phải thực hiện thủ tục này theo Khoản 3 Điều 8 Nghị quyết 05/2012/NQ-HĐTP.

“3. Khi xác định điều kiện khởi kiện vụ án dân sự mà đối tượng khởi kiện là quyền sử dụng đất thì thực hiện như sau:

a) Đối với tranh chấp ai có quyền sử dụng đất thì phải tiến hành hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp theo quy định tại Điều 135 của Luật Đất đai.

b) Đối với tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất như: tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,… thì không phải tiến hành hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp nhưng vẫn phải thực hiện thủ tục hòa giải theo quy định của BLTTDS.”

6. Hình thức khiếu nại đất đai:

Theo quy định tại Điều 8 Luật Khiếu nại 2011 thì việc khiếu nại về đất đai được thực hiện bằng đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp.

  • Trường hợp khiếu nại đất đai được thực hiện bằng đơn thì trong đơn khiếu nại phải đầy đủ nội dung quy định tại khoản 2 Điều 8 Luật khiếu nại 2011.
  • Trường hợp người khiếu nại đến khiếu nại trực tiếp thì sẽ được hướng dẫn để viết đơn khiếu nại hoặc người tiếp nhận khiếu nại sẽ ghi lại việc khiếu nại bằng văn bản và yêu cầu người khiếu nại ký hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó ghi rõ nội dung như trường hợp khiếu nại bằng đơn.
Khiếu nại đất đai
Khiếu nại đất đai theo trình tự, thủ tục pháp luật

7. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại giải quyết tranh chấp đất đai

Nếu tranh chấp đất đai do chủ tịch UBND huyện tiến hành giải quyết thì chủ tịch UBND tỉnh có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.

Nếu tranh chấp đất đai do chủ tịch UBND tỉnh tiến hành giải quyết thì Bộ trưởng Bộ tài nguyên Môi trường có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.

8. Trình tự giải quyết khiếu nại đất đai như thế nào ?

Khoản 2 Điều 204 Luật Đất đai 2013 quy định: Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại đất đai (khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai) thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại.

a. Trình tự giải quyết khiếu nại đất đai lần đầu

Theo quy định tại Luật khiếu nại năm 2011, Nghị định 124/2020/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật khiếu nại thì trình tự giải quyết khiếu nại đất đai lần đầu gồm các bước sau:

Bước 1: Nộp đơn khiếu nại tranh chấp đất đai và thụ lý:

Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính trong quản lý đất đai là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính bị khiếu nại.

Người có thẩm quyền thụ lý giải quyết phải thụ lý và thông báo về việc thụ lý giải quyết tới người khiếu nại trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày tiếp nhận đơn khiếu nại. Nếu không thụ lý thì cần trả lời rõ ràng lý do cho người khiếu nại được biết.

Bước 2. Kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại

Sau khi thụ lý khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đất đai có trách nhiệm kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại. Nội dung kiểm tra lại bao gồm:

  • Căn cứ pháp lý ban hành quyết định hành chính, thực hiện hành vi hành chính,
  •  Thẩm quyền ban hành quyết định hành chính, thực hiện hành vi hành chính,
  • Nội dung của quyết định hành chính, việc thực hiện hành vi hành chính,
  • Trình tự, thủ tục ban hành, thể thức và kỹ thuật trình bày quyết định hành chính
  • Các nội dung khác (nếu có).

Sau khi kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại thì:

Trường hợp 1: Nếu nội dung đơn khiếu nại giải quyết tranh chấp đất đai là đúng thì phải giải quyết ngay.

Trường hợp 2: Nếu thấy chưa có cơ sở kết luận nội dung khiếu nại thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại tiến hành xác minh. Người giải quyết khiếu nại tự mình xác minh hoặc giao cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý của mình tiến hành xác minh nội dung khiếu nại.

Các nội dung xác minh có thể kể đến như:

  • Làm việc trực tiếp với người khiếu nại, người đại diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp lý của người khiếu nại;
  • Làm việc trực tiếp với người có quyền, lợi ích liên quan và người bị khiếu nại;
  • Yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng’
  • Xác minh thực tế;
  • Làm việc với các bên có liên quan trong quá trình xác minh nội dung khiếu nại;

Bước 3.  Tổ chức đối thoại trong khiếu nại đất đai

Trong quá trình giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu tổ chức đối thoại và việc đối thoại phải được lập thành biên bản. Kết quả đối thoại là một trong các căn cứ để ra quyết định giải quyết khiếu nại.

Bước 4. Ra quyết định giải quyết khiếu nại đất đai

Căn cứ và kết quả xác minh, kết quả đối thoại, người giải quyết khiếu nại phải ra quyết định giải quyết khiếu nại đất đai.

Bước 5: Gửi kết quả giải quyết khiếu nại đất đai

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại đất đai cho người khiếu nại và các cơ quan khác theo quy định tại Điều 30 của Luật Khiếu nại 2011.

Sau khi nhận được quyết định giải quyết khiếu nại mà người khiếu nại vẫn không đồng ý với quyết định giải quyết đó thì có quyền khiếu nại lần 2 hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền.

===>>> Xem thêm: Khởi kiện vụ án tranh chấp đất đai

b. Trình tự giải quyết khiếu nại đất đai lần hai

Bước 1: Nộp đơn khiếu nại lần 2 đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại và thụ lý

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại quy định tại Điều 28 của Luật Khiếu nại mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý thì có quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai; đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày.

Lưu ý: Trường hợp khiếu nại lần hai thì người khiếu nại phải gửi đơn kèm theo quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, các tài liệu có liên quan cho người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai.

Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai phải thụ lý giải quyết.

Trường hợp không thụ lý giải quyết thi phải nêu rõ lý do trong văn bản thông báo cho người khiếu nại.

Bước 2: Xác minh nội dung khiếu nại lần 2

Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai căn cứ vào nội dung, tính chất của việc khiếu nại, tự mình tiến hành xác minh, kết luận nội dung khiếu nại hoặc giao cho người có trách nhiệm xác minh nội dung khiếu nại và kiến nghị giải quyết khiếu nại.

Bước 3: Tổ chức đối thoại lần 2

Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai, người giải quyết khiếu nại phải tổ chức đối thoại

Người chủ trì đối thoại phải tiến hành đối thoại trực tiếp với người khiếu nại, người bị khiếu nại và người có quyền, lợi ích liên quan. Người chủ trì đối thoại khi đối thoại phải nêu rõ nội dung cần đối thoại, kết quả xác minh nội dung khiếu nại; người tham gia đối thoại có quyền trình bày ý kiến, bổ sung thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến khiếu nại và yêu cầu của mình.

Bước 4: Ban hành quyết định giải quyết khiếu nại

Căn cứ quy định của pháp luật, kết quả xác minh nội dung khiếu nại, kết quả đối thoại (nếu có), người giải quyết khiếu nại ban hành quyết định giải quyết khiếu nại.

Bước 5: Gửi Quyết định giải quyết khiếu nại

Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định giải quyết khiếu nại lần hai, người giải quyết khiếu nại phải gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu; người có quyền, nghĩa vụ liên quan; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan

9. Thời hạn giải quyết khiếu nại tranh chấp đất đai

a. Thời hạn giải quyết khiếu nại đất đai lần đầu 

Theo quy định tại Điều 28 Luật khiếu nại về thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý.

Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.

b. Thời hạn giải quyết khiếu nại đất đai lần hai 

Căn cứ quy định tại Điều 37 Luật khiếu nại 2011 thì Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.

Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 70 ngày, kể từ ngày thụ lý.

10. Tư vấn khiếu nại đất đai

Khiếu nại về đất đai của bạn sẽ được giải quyết một cách nhanh chóng, dứt điểm không mất nhiều thời gian, tiền bạc, công sức nếu bạn sử dụng dịch vụ tư vấn khiếu nại đất đai/khiếu nại về đất đai của Công ty Luật Thái An chúng tôi.

Công ty Luật Thái An là đơn vị cung cấp dịch vụ tư vấn khiếu nại đất đai/khiếu nại về đất đai nổi tiếng hàng đầu ở Việt Nam hiện nay. Bạn nên chọn Công ty Luật Thái An chúng tôi, bởi chúng tôi có

  • Đội ngũ Luật sư giỏi, giàu kinh nghiệm chuyên sâu về lĩnh vực đất đai, nhà ở.
  • Có thể giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến lĩnh vực đất đai, nhà ở
  • Đưa ra các phương án giải quyết khiếu nại, giải quyết tranh chấp đất đai một cách nhanh chóng sau khi tiếp nhận được hồ sơ, tài liệu.
  • Đưa ra các phương án tốt nhất để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho khách hàng.
  • Nhận bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, nhận ủy quyền giải quyết tất cả các vụ việc tranh chấp đất đai để bạn không phải vất vả tham gia đàm phán, hòa giải, khiếu nại hoặc tranh tụng tại Tòa án hoặc tại các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
  • Nhận thực hiện tư vấn, khiếu nại, giải quyết tranh chấp đất đai ở 63 tỉnh thành trên cả nước.
  • Luôn đặt uy tín, chất lượng dịch vụ lên hàng đầu. Trách nhiệm với công việc và luôn nỗ lực hết mình vì quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng.
  • Phí dịch vụ Luật sư chuyên giải quyết khiếu nại, giải quyết tranh chấp đất đai hợp lý.

….

Hãy liên hệ ngay với Công ty Luật Thái An chúng tôi để được tư vấn và sử dụng dịch vụ.

Nguyễn Văn Thanh