Khởi kiện tranh chấp đất đai: Chi tiết nhất!

Ngày nay, khi xảy ra tranh chấp đất đai thì không ít người lựa chọn phương thức khởi kiện. Trong bài viết dưới đây, Công ty Luật Thái An sẽ tư vấn các vấn đề pháp lý cơ bản liên quan tời khởi kiện tranh chấp đất đai, cùng thủ tục khởi kiện tại Toà án. Bên cạnh đó, Công ty Luật Thái An cũng cung cấp dịch vụ khởi kiện vụ án tranh chấp đất đai trọn gói.

1. Thế nào là khởi kiện tranh chấp đất đai?

Khi nhận thấy quyền và lợi ích hợp pháp về đất đai bị xâm hại thì công dân có thể có 2 phương án: Khiếu nại tại UBND cấp có thẩm quyền hoặc khởi kiện tại Toà án. Giải quyết vụ án kiện tranh chấp đất đai được giải quyết theo thủ tục tố tụng, chủ yếu dựa trên các quy định của Luật Đất đaiBộ luật Tố tụng dân sự.

2. Các trường hợp khởi kiện tranh chấp đất đai phổ biến

Khởi kiện tranh chấp đất đai là hoạt động tốn kém nhiều thời gian và tiền bạc, vậy nên việc xác định đúng các trường hợp khởi kiện tranh chấp đất đai giúp đương sự đưa ra những phương án, đường lối giải quyết tốt nhất. Các tranh chấp về đất đai và tranh chấp về quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất thường đan xen lẫn nhau, song nếu phân loại một cách tương đối thì dạng tranh chấp này gồm 4 nhóm chính sau đây:

a. Nhóm tranh chấp đất đai thứ nhất: Tranh chấp để xác định người có quyền sử dụng đất hoặc tranh chấp về việc xác định người có quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất.

Về bản chất, khi giải quyết các tranh chấp này, Toà án phải xác định quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở thuộc về ai. Các tranh chấp phổ biến thường gặp là:

Tranh chấp về ranh giới đất liền kề, ngõ đi, cơ quan nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng bị trùng diện tích, người sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng chủ cũ đòi lại đất hoặc chủ cũ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng người sử dụng đất cho rằng việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là không đúng…

b. Nhóm tranh chấp đất đai thứ hai: Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất hoặc thừa kế về nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất:

Thông thường, đây là các tranh chấp yêu cầu phân chia di sản thừa kế giữa các chủ thể thường có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng. Bản chất của dạng tranh chấp này là tranh chấp thừa kế có di sản là quyền sử dụng đất hoặc thừa kế về nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất và Tòa án phải xác định ranh giới đất để phân chia nhà, đất.

c. Nhóm tranh chấp đất đai thứ ba: Tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất hoặc chia tài sản chung là nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất.

Bản chất của tranh chấp này là tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân hoặc ly hôn mà tài sản chung là quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất. Do đó, khi tư vấn, giải quyết loại tranh chấp này, Luật sư cần xem xét quan hệ giữa các bên tranh chấp có phải là quan hệ vợ chồng họp pháp hay không, nguồn gốc tài sản, tài sản đó có liên quan đến người thứ ba (cha, mẹ, các con, anh, chị, em của vợ, chồng) hay không?

===>>> Xem thêm: Đất lấn chiếm có được cấp sổ đỏ (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) không ?

Các trường hợp khởi kiện tranh chấp đất đai phổ biến hiện nay
Các trường hợp khởi kiện tranh chấp đất đai phổ biến hiện nay – Nguồn: Luật Thái An

d. Nhóm tranh chấp đất đai thứ tư: Tranh chấp liên quan đến các giao dịch về quyền sử dụng đất hoặc các giao dịch về nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất.

Chẳng hạn tranh chấp về thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng, công nhận hiệu lực của hợp đồng, tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu đối với các giao dịch sau:

  • Chuyến nhượng quyền sử dụng đất,
  • Chuyển đổi quyền sử dụng đất,
  • Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất,
  • Hợp đồng thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất….

Bản chất của tranh chấp trong các trường hợp này là tranh chấp về hợp đồng dân sự mà đối tượng của hợp đồng là quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất.

3. Điều kiện khởi kiện tranh chấp đất đai là gì?

Việc khởi kiện tranh chấp đất đai phải bảo đảm điều kiện khởi kiện theo quy định của pháp luật. Nếu không đáp ứng được các điều kiện này thì việc khởi kiện sẽ thất baị. Căn cứ quy định tại Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Thẩm phán sẽ trả lại đơn khởi kiện khi việc khởi kiện không đáp ứng được các điều kiện. Chúng tôi sẽ trình bầy các điều kiện sau đây:

a. Chủ thể khởi kiện phải có đủ thẩm quyền khởi kiện tranh chấp đất đai

Chủ thể có quyền khởi kiện vụ án dân sự về đất đai là tổ chức, cá nhân, đại diện hợp pháp của tổ chức cá nhân cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp liên quan đến quyền sử dụng đất của mình bị xâm hại.

Ngoài ra, đối với trường hợp để bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước trong lĩnh vực đất đai thì Cơ quan quản lí đất đai cũng có quyền đứng ra khởi kiện vụ án dân sự  về Đất đai. Tuy nhiên trường hợp này không phổ biến trên thực tế.

===>>> Xem thêm: Giải quyết tranh chấp hợp đồng

b. Tranh chấp phải thuộc thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án

Trạnh chấp đất đai trong lĩnh vực dân sự thuộc thẩm quyền giải của tòa án là những tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai (tranh chấp xem ai là người có quyền sử dụng đất) hoặc là những tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất. Các tranh chấp đất đai phổ biến là:

  • Tranh chấp liên quan đến địa giới hành chính
  • Đòi lại đất và tài sản gắn liền với đất
  • Tranh chấp về ranh giới đất
  • Tranh chấp giữa dân và các nông trường, lâm trường …
  • Tranh chấp do người khác gây thiệt hại trong quá trình sử dụng đất
  • Tranh chấp về đất khi vợ chồng ly hôn
  • Tranh chấp về quyền thừa kế liên quan tới đất và tài sản gắn liền với đất
  • Tranh chấp hợp đồng liên quan tới quyền sử dụng đất: chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn

c. Thời hiệu khởi kiện tranh chấp đất đai

  • Đôi với tranh chấp về quyền sử dụng đất thì sẽ không bị áp dụng thời hiệu khởi kiện. Khi phát hiện quyền lợi và nghĩa vụ bị xâm phạm thì các bên có quyền gửi yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai đến tòa án có thẩm quyền tại bát kì thời điểm nào mà không phụ thuộc vào thời hạn tính từ thời điểm xảy ra hoặc biết được vi phạm.
  • Đối với tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất: Được áp dụng theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 đối với từng trường hợp cụ thể.

STT

Loại vụ việc Thời gian

(năm)

Căn cứ

(Bộ luật Dân sự 2015)

1 Khởi kiện về hợp đồng

Nếu sự việc đã được tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền (UBND huyện, tỉnh) của Việt Nam giải quyết bằng một bản án hay quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì đương sự không được khởi kiện lại đối với vụ án đó nữa, trừ  trường hợp yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, thay đổua bán đất đai, sang nhượng, cho thuê, gửi giữ, cầm cố, thế chấp…

3 Điều 429
2 Khởi kiện bồi thường thiệt hại về đất đai 3 Điều 588
4 Khởi kiện về thừa kế đối với yêu cầu chia di sản là bất động sản (căn hộ, nhà đất) 30 K1 Điều 623
5 Khởi kiện yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác 10 K2 Điều 623
6 Tranh chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất khi vợ chồng ly hôn Không áp dụng thời hiệu K3, điều 155

d. Việc khởi kiện tranh chấp đất đai đã được hoà giải tại địa phương hay chưa (đối với tranh chấp để xác định người có quyền sử dụng đất) ?

Theo Điều 202, Điều 203 Luật Đất đai năm 2013, thì nhà nước khuyến khích việc giải quyết tranh chấp đất đai được hoà giải tại địa phương trước khi khởi kiện.

Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình, phối hợp với ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của UBND cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp.

Trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì UBND cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường (đối với tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau) hoặc gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với các trường họp khác).

Đối với tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại UBND cấp xã không thành thì có thể khởi kiện tại Toà án nhân dân.

đ. Việc khởi kiện tranh chấp đất đai chưa được Toà án giải quyết

Việc khởi kiện tranh chấp đất đai phải chưa được giải quyết bằng một bản án hay người quản lý di sản, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu.

kiện tranh chấp đất đai
Các điều kiện khởi kiện tranh chấp đất đai – ảnh minh hoạ: Luật Thái An

e. Đơn khởi kiện tranh chấp đất đai phải được gửi tới Toà án có thẩm quyền

Toà án có thẩm quyền giải quyết vụ án kiện tranh chấp đất đai được xác định như sau:

  • Xác định theo lãnh thổ: Toà án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết, căn cứ Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
  • Xác đinh theo cấp toà án: Toà án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết vụ án kiện tranh chấp đất đai, trừ các vụ án có yếu tố nước ngoài thì thuộc thẩm quyền của Toà án cấp tỉnh, căn cứ Điều 35 và 37 Bộ luật tố tụng dân sự.

6. Thủ tục khởi kiện tranh chấp đất đai tại Toà án như thế nào?

Thủ tục khởi kiện là phức tạp và kéo dài, phải theo đúng trình tự thủ tục theo quy định của pháp luật.

a. Các đương sự trong vụ án kiện tranh chấp đất đai gồm những ai?

Đương sự trong vụ án dân sự là cơ quan, tổ chức, cá nhân bao gồm:

  • nguyên đơn: là người khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.

>>> Xem thêm: Thế nào là nguyên đơn ?

  • bị đơn: là người bị nguyên đơn khởi kiện

>>> Xem thêm: Thế nào là bị đơn ?

  • người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: là người mà việc giải quyết vụ án dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ nên họ được tự mình đề nghị hoặc các đương sự khác đề nghị (được Tòa án chấp nhận) hoặc được Toà án đưa họ vào tham gia tố tụng.

b. Hồ sơ khởi kiện tranh chấp đất đai gồm những gì?

Tùy thuộc vào nội dung của từng vụ án tranh chấp mà hồ sơ khởi kiện đòi hỏi những loại giấy tờ nhất định nhưng thường là những loại giấy tờ sau:

  • Đơn khởi kiện theo mẫu

===>>> Xem thêm: Đơn khởi kiện tranh chấp đất đai

  • Giấy tờ chứng thực cá nhân của người khởi kiện, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: bản sao có chứng thực chứng minh thư nhân dân/thẻ căn cước công dân, sổ hộ khẩu hoặc giấy đăng ký tạm trú… Đối với đương sự là cơ quan, tổ chức có quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy ủy quyền của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
  • Biên bản hòa giải tại UBND xã
  • Các thông tin, tài liệu về nguồn gốc đất: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sổ mục kê, sổ địa chính, số đăng ký ruộng đất, bản đồ địa chính…
  • Các tài liệu thể hiện về hiện trạng của thửa đất (mốc giới, thực tế sử dụng, thời gian sử dụng, tứ cạnh của mảnh đất…)
  • Các giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tặng cho quyền sử dụng đất… (nếu có)
  • Các tài liệu về người khởi kiện, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan như: bản sao có chứng thực chứng minh thư nhân dân/thẻ căn cước công dân, sổ hộ khẩu hoặc giấy đăng ký tạm trú… Đối với đương sự là cơ quan, tổ chức cần chuẩn bị các giấy tờ, như: quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy ủy quyền (nếu người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức ủy quyền cho người khác tham gia tố tụng)…

Lưu ý: Nếu vì lý do khách quan mà đương sự không thể nộp đầy đủ các tài liệu, chứng cứ thì họ có thể nộp các tài liệu, chứng cứ hiện có đế chứng minh cho việc khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp. Các tài liệu và chứng cứ khác sẽ được thu thập sau khi Toà án thụ lý vụ án.

c. Toà án xử lý hồ sơ và thụ lý vụ án Kiện tranh chấp đất đai như thế nào?

Xử lý hồ sơ Kiện tranh chấp đất đai

Toà án xử lý hồ sơ Kiện tranh chấp đất đai như sau:

  • trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
  • tong vòng 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán sẽ xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:
    • Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện và yêu cầu trả lời trong vòng 01 tháng. Trường hợp đặc biệt, Thẩm phán có thể gia hạn nhưng không quá 15 ngày. Nếu trong thời hạn này nguyên đơn không sửa đổi, bổ sung thì Toà án sẽ trả lại đơn khởi kiện.
    • Thụ lý vụ án
    • Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
    • Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu không đủ điều kiện

Thụ lý vụ án Kiện tranh chấp đất đai

Nếu đủ điều kiện thụ lý thì Thẩm phán thông báo cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí (trừ trường hợp họ thuộc diện được miễn án phí). Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

d. Thẩm phán sẽ làm gì sau khi Toà án thụ lý vụ án kiện tranh chấp đất đai ?

Thẩm phán sẽ thực hiện các công việc sau:

  • lập hồ sơ vụ án
  • yêu cầu đương sự giao nộp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án.
  • xác minh, thu thập chứng cứ

đ. Bị đơn sẽ làm gì sau khi Toà án thụ lý vụ án kiện tranh chấp đất đai?

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, bị đơn phải nộp cho Tòa án văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn. Trường hợp cần gia hạn thì bị đơn  phải có đơn đề nghị gia hạn gửi cho Tòa án nêu rõ lý do; nếu việc đề nghị gia hạn là có căn cứ thì Tòa án phải gia hạn nhưng không quá 15 ngày.

Bị đơn có quyền yêu cầu Tòa án cho xem, ghi chép, sao chụp đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.

Bị đơn cũng có quyền phản tố đối với nguyên đơn. Bị đơn chỉ có quyền đưa ra yêu cầu phản tố trước thời điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.

e. Người có quyền và nghĩa vụ liên quan sẽ làm gì sau khi Toà án thụ lý vụ án kiện tranh chấp đất đai?

Người có quyền và nghĩa vụ liên quan có các quyền và nghĩa vụ tương tự như đối với bị đơn, có nghĩa là phải nộp cho Tòa án văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn và tài liệu, chứng cứ kèm theo, yêu cầu cầu độc lập (nếu có).

Trường hợp người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không tham gia tố tụng với bên nguyên đơn hoặc với bên bị đơn thì họ có quyền yêu cầu độc lập. Những việc này phải được thực hiện trước thời điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.

kiện tranh chấp đất đai
Các giai đoạn vụ án kiện tranh chấp đất đai? – ảnh minh hoạ: Luật Thái An

f. Hoà giải và chuẩn bị xét xử kiện tranh chấp đất đai

Thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án tranh chấp đất đai (trừ các vụ án có yếu tố nước ngoài) là 4 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án. Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng.

Hoà giải là bước bắt buộc trước khi xét xử vụ án Kiện tranh chấp đất đai

Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không tiến hành hòa giải được.

Không tiến hành hoà giải được là khi:

  • Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt.
  • Đương sự không thể tham gia hòa giải được vì có lý do chính đáng.
  • Một trong các đương sự đề nghị không tiến hành hòa giải.

Thẩm phán mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải giữa các đương sự. Tại phiên họp này, các đương sự sẽ trình bày ý kiến của mình về nội dung tranh chấp.

Toà án sẽ lập biên bản phiên họp này. Nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau thì Tòa án lập biên bản hòa giải thành. Hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó thì Tòa án ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.

Trong thời hạn chuẩn bị xét xử, tùy từng trường hợp, Thẩm phán ra một trong các quyết định sau đây:

  • Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự: như đã nêu ở phần trên
  • Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
  • Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;
  • Đưa vụ án ra xét xử.

Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.

Các quy định cơ bản về khởi kiện tranh chấp đất đai
Các quy định cơ bản về khởi kiện tranh chấp đất đai được pháp luật quy định – ảnh: Internet

7. Xét xử sở thẩm vụ án kiện tranh chấp đất đai

a. Thành phần tham gia phiên toà sơ thẩm vụ án kiện tranh chấp đất đai

Thành phần tham gia phiên toà sơ thẩm vụ án Kiện tranh chấp đất đai gồm:

  • Hội đồng xét xử gồm Thẩm phán (là người của Toà án đứng ra xét xử vụ án), Hội thẩm nhân dân (không phải là người của Toà án nhưng tham gia xét xử để đảm bảo tính khách quan. Hội thẩm nhân dân có thể đến từ nhiều cơ quan khác nhau.)
  • Đại diện Viện kiểm sát: Viện kiểm sát cử đại diện tới tham gia phiên toà để giám sát việc thực hiện quyền tư pháp của Toà án.
  • Các đương sự gồm: Phía nguyên đơn (nguyên đơn và người bảo vệ quyền và lợi ích của nguyên đơn – thường là luật sư), phía bị đơn (bị đơn và người bảo vệ quyền và lợi ích của nguyên đơn – thường là luật sư), người có quyền và nghĩa vụ liên quan
  • Những thành phần khác: người làm chứng, người giám định, người phiên dịch…

b. Yêu cầu về sự có mặt của đương sự tại phiên toà sơ thẩm vụ án kiện tranh chấp đất đai

Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự quy định như sau:

  • Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, đương sự hoặc người đại diện phải có mặt tại phiên tòa; nếu có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
  • Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; nếu vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì xử lý như sau:
    • Nguyên đơn vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Nguyên đơn có quyền khởi kiện lại theo quy định của pháp luật;
    • Bị đơn không có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ;
    • Bị đơn có yêu cầu phản tố vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu phản tố và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu phản tố, trừ trường hợp bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu phản tố đó.
    • Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu độc lập và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu độc lập của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có quyền khởi kiện lại.

c. Tranh tụng tại phiên toà sơ thẩm vụ án kiện tranh chấp đất đai sẽ thực hiên theo trình tự sau:

Phần tranh tụng tại phiên toà gồm 2 phần là phần hỏi và phần tranh luận:

Trong phần hỏi, thì theo sự điều hành của chủ tọa phiên tòa bên nguyên đơn hỏi trước, tiếp đến là bên bị đơn, sau đó là bên người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Tiếp đến là những người tham gia tố tụng khác. Sau cùng là phần hỏi của Chủ tọa phiên tòa, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên.

Trong phần tranh luận bên nguyên đơn, bên bị đơn, bên người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đưa ra ý kiến của mình và tranh luận với bên đối tụng.

Trường hợp vắng mặt một trong các đương sự và người tham gia tố tụng khác thì chủ tọa phiên tòa công bố lời khai của họ để trên cơ sở đó các đương sự có mặt tại phiên tòa tranh luận và đối đáp.

Sau khi những người tham gia tố tụng phát biểu tranh luận và đối đáp xong, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của phiên toà và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án.

d. Phần nghị án tại phiên toà sơ thẩm vụ án kiện tranh chấp đất đai:

Sau khi kết thúc phần tranh luận, Hội đồng xét xử vào phòng nghị án để nghị án. Khi nghị án có biên bản ghi lại các ý kiến đã thảo luận và quyết định của Hội đồng xét xử. Sau đó Hội đồng xét xử sẽ quay trở lại phòng xét xử để tuyên án.

Trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, việc nghị án có thể kéo dài nhưng không quá 05 ngày làm việc, kể từ khi kết thúc tranh luận tại phiên tòa.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày tuyên án, các đương sự được Tòa án cấp trích lục bản án.

Bản án sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật ngay. Nếu sau 15 ngày mà đương sự không kháng cáo hoặc Viện kiểm sát không kháng nghị thì bản án sẽ có hiệu lực pháp luật.

8. Kháng cáo, kháng nghị bản án kiện tranh chấp đất đai?

a. Kháng cáo bản án kiện tranh chấp đất đai

Đương sự có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đơn kháng cáo phải được gửi cho Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo. Trường hợp đơn kháng cáo được gửi cho Tòa án cấp phúc thẩm thì Tòa án đó phải chuyển cho Tòa án cấp sơ thẩm. Kèm theo đơn kháng cáo, người kháng cáo phải gửi tài liệu, chứng cứ bổ sung (nếu có) để chứng minh cho kháng cáo của mình là có căn cứ và hợp pháp.

>>> Xem thêm: A-Z về kháng cáo bản án sơ thẩm

b. Kháng nghị bản án kiện tranh chấp đất đai?

Nếu không đồng ý với bản án, Viện kiểm sát có quyền kháng nghị trong vòng 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Khi bản án bị kháng cáo và/hoặc kháng nghị thì chưa có hiệu lực pháp luật và vụ án sẽ tiếp tục được xét xử ở cấp phúc thẩm.

9. Xét xử phúc thẩm kiện tranh chấp đất đai

Xét xử phúc thẩm Kiện tranh chấp đất đai là việc xét xử lại bản án bởi Toà án cấp cao hơn. Thủ tục xét xử phúc thẩm vụ án Kiện tranh chấp đất đai tương tự như thủ tục xét xử sơ thẩm. Khác với bản án sơ thẩm, bản án phúc thẩm có hiệu lực kể từ khi Toà tuyên án.

10. Lệ phí khởi kiện tranh chấp đất đai / Án phí khởi kiện tranh chấp đất đai

Với mỗi trường hợp khác nhau thì việc đóng án phí sẽ khác nhau:

Nếu trong trường hợp 2 bên không yêu cầu tòa án xem xét về giá trị của mảnh đất cụ thể là mảnh đất có giá trị bao nhiêu tiền mà chỉ yêu cầu tòa án xem xét quyền sở hữu mảnh đất đó thuộc về ai thì án phí như đối với trường hợp vụ án không có giá ngạch là 300.000 đồng.

Nếu yêu cầu Tòa án xác định giá trị tài sản thì mức án phí như sau:

  • Từ 6.000.000 đồng trở xuống: 300.000 đồng
  • Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng: 20.000. 000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng
  • Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng: 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng
  • Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng: 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng
  • Từ trên 4.000.000.000 đồng: 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng.

===>>> Xem thêm: Giải quyết tranh chấp nhà đất 

án phí theo giá ngạch
Án phí kiện tranh chấp đất đai – ảnh: Luật Thái An

11. Dịch vụ khởi kiện tranh chấp đất đai của Công ty luật Thái An

a. Nội dung dịch vụ khởi kiện tranh chấp đất đai

Dịch vụ giải quyết tranh chấp đất đai do Công ty Luật Thái An cung cấp là một trong những dịch vụ pháp lý uy tín được đông đảo khách hàng tin tưởng lựa chọn sử dụng.

Từ khi thành lập cho đến nay, Công ty Luật Thái An đã tiếp nhận và xử lý thành công rất nhiều trường hợp tranh chấp đất đai.

Dịch vụ khởi kiện vụ án tranh chấp đất đai được Công ty Luật Thái An thực hiện bao gồm:

  • Tư vấn cho khách hàng về điều kiện khởi kiện tranh chấp quyền sử dụng đất đai:
    • Xác định thời hiệu khởi kiện
    • Đánh giá về việc người khởi kiện có đủ điều kiện khởi kiện theo quy định của pháp luật hay không?
    • Xác định Tòa án có thẩm quyền giải quyết, xét xử trong mỗi vụ án việc xác định thẩm quyền. Cần lưu ý là việc xác định thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai còn phụ thuộc vào pháp luật của từng thời kỳ. Trong nhiều trường hợp, luật sư tư vấn cho khách hàng để tránh nhầm lẫn giữa thẩm quyền của Toà án dân sự (giải quyết các tranh chấp giữa các bên dân sự) và Toà án hành chính (giải quyết các tranh chấp với các cơ quan quản lý nhà nước).
    • Xác định xem vụ việc đã thoả mãn điều kiện hoà giải tranh chấp đất đai trước khi Toà án thụ lý hay chưa?
    • Xác định các tài liệu, chứng cứ bắt buộc phải có để gửi kèm theo đơn khởi kiện
  • Thu thập chứng cứ để xác định điều kiện khởi kiện vụ án tranh chấp về quyền sử dụng đất, chứng minh quyền khởi kiện cũng như để bảo vệ quyền và lợi ích trong quá trình tham gia tố tụng

>>> Xem thêm: Thu thập chứng cứ như thế nào thì có lợi nhất ?

  • Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện tranh chấp đất đai
  • Nộp hồ sơ khởi kiện tại Tòa án

>>> Xem thêm: Nộp đơn khởi kiện: Xử lý thế nào nếu Toà trả lại đơn hoặc chuyển đơn khởi kiện ?

  • Tham gia phiên hoà giải sau khi Tòa án ra thông báo thụ lý vụ án: Phiên hòa giải do Tòa án tiến hành nhằm giúp các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án dân sự. Hòa giải là thủ tục bắt buộc trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm.
  • Tham gia phiên toà sơ thẩm để bảo vệ quyền lợi cho khách hàng: Mặc dù luật sư phải thực hiện nhiều công việc tại phiên toà sơ thẩm nhưng quan trọng nhất là việc tham gia tranh tụng tại phiên toà: hỏi, đáp Hội đồng xét xử, bị đơn, nguyên đơn, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, người làm chứng, trình bầy luận cứ bảo vệ thân chủ và đối đáp…

>>> Xem thêm: Công việc của luật sư tại phiên toà sơ thẩm

  • Tư vấn cho khách hàng kháng cáo bản án sơ thẩm nếu có căn cứ
  • Chuẩn bị và tham gia phiên toà phúc thẩm (nếu khách hàng yêu cầu)

===>>> Xem thêm: Quy trình dịch vụ thuê luật sư khởi kiện vụ án đất đai

kiện tranh chấp đất đai
Luật sư sẽ làm gì trong vj kiện tranh chấp đất đai? – ảnh minh hoạ: Luật Thái An

b.  Báo giá dịch vụ khởi kiện tranh chấp đất đai

===>>> Xem thêm: Bảng giá dịch vụ khởi kiện vụ án.

Bạn có thể lựa chọn sử dụng dịch vụ khởi kiện tranh chấp đất đai trọn gói hoặc chỉ một vài hạng mục công việc. Các luật sư giàu kinh nghiệm của Công ty luật Thái An sẽ thực hiện công việc theo quy trình chuẩn mực nhằm tiết kiệm chi phí và giảm tối đa thời gian thực hiện thủ tục cho khách hàng. Do vậy, khách hàng có thể hoàn toàn yên tâm khi sử dụng dịch vụ của chúng tôi.

Công ty Luật Thái An cung cấp Dịch vụ khởi kiện tranh chấp đất đai với nhiều ưu điểm là trọn gói, hiệu quả và chi phí rất hợp lý.

HÃY GỌI TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT MIỄN PHÍ để được hỗ trợ kịp thời!

Liên hệ ngay để được cung cấp dịch vụ tư vấn luật đất đai nhà ở với chi phí phù hợp nhất.

CÔNG TY LUẬT THÁI AN
Đối tác pháp lý tin cậy