Các quy định về khiếu nại và giải quyết khiếu nại

Quyền khiếu nại là một trong những quyền cơ bản của công dân đã được ghi nhận trong Hiến pháp, việc giải quyết khiếu nại là trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền. Theo quy định của Luật khiếu nại thì khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính; quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

Để cung cấp kiến thức pháp luật khiếu nại toàn diện cho người đọc, luật sư Luật Thái An đã có bài viết dưới đây:

1. Cơ sở pháp lý quy định về khiếu nại

Cơ sở pháp lý quy định về khiếu nại và giải quyết khiếu nại là các văn bản pháp luật sau:

2. Phân biệt khiếu nại và tố cáo

Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

Người khiếu nại là công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức thực hiện quyền khiếu nại. Điều kiện khiếu nại đầu tiên trên đây cho phép phân biệt giữa khiếu nại và tố cáo. Theo đó, người khiếu nại chỉ được khiếu nại khi bị trực tiếp bị tác động đến quyền lợi hợp pháp của quyết định hành chính, hành vi hành chính. Có nghĩa rằng, mục đích khiếu nại là để bảo vệ quyền lợi của chính bản thân mình chứ không phải của cá nhân, cơ quan, tổ chức nào khác.

===>>> Xem thêm: Phân biệt khiếu nại và tố cáo 

Khác với khiếu nại, tố cáo là việc cá nhân báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ hoặc hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Việc tố cáo trước cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ quyền lợi của chủ thể khác.

Ngoài ra, ười khiếu nại có thể rút khiếu nại tại bất cứ thời điểm nào trong quá trình khiếu nại và giải quyết khiếu nại. Khi đó, cơ quan nhà nước đình chỉ việc giải quyết. Người tố cáo chỉ có quyền rút toàn bộ nội dung tố cáo hoặc một phần nội dung tố cáo trước khi người giải quyết tố cáo ra kết luận nội dung tố cáo. Cơ quan Nhà nước vẫn tiếp tục giải quyết vụ việc tố cáo nếu có căn cứ cho rằng hành vi bị tố cáo có dấu hiệu vi phạm pháp luật, hoặc người tố cáo bị uy hiếp, mua chuộc.

3. Điều kiện để khiếu nại

Tuy khiếu nại là quyền cơ bản của công dân nhưng phải đáp ứng được điều kiện để khiếu nại. Có 5 điều kiện khiếu nại như sau:

  • Người khiếu nại phải là người có quyền, lợi ích hợp pháp chịu tác động trực tiếp bởi quyết định hành chính, hành vi hành chính mà mình khiếu nại
  • Người khiếu nại phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trong trường hợp thông qua người đại diện để thực hiện việc khiếu nại thì người đại diện phải theo quy định của pháp luật
  • Người khiếu nại phải làm đơn khiếu nại và gửi đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết trong thời hiệu, thời hạn theo quy định
  • Việc khiếu nại chưa có quyết định giải quyết lần hai
  • Việc khiếu nại chưa được toà án thụ lý để giải quyết

===>>> Xem thêm: Điều kiện khiếu nại

4. Đối tượng khiếu nại

Đối tượng khiếu nại bao gồm ba đối tượng: Quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật cán bộ, công chức. Nếu không thuộc ba đối tượng này thì bạn sẽ không thể thực hiện khiếu nại. Theo đó,

Quyết định hành chính là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước ban hành để quyết định về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể.

 Hành vi hành chính là hành vi của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước thực hiện hoặc không thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật.

Quyết định kỷ luật là quyết định bằng văn bản của người đứng đầu cơ quan, tổ chức để áp dụng một trong các hình thức kỷ luật đối với cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý của mình theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.

===>>> Xem thêm: Đối tượng khiếu nại

5. Thời hạn, thời hiệu của khiếu nại là bao lâu?

a) Thời hạn giải quyết khiếu nại

  • Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu

Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý.

Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.

===>>> Xem thêm: Thời hạn giải quyết khiếu nại là bao lâu?

  • Thời hạn giải quyết khiếu nại lần 2

Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.

Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 70 ngày, kể từ ngày thụ lý.

b) Thời hiệu khiếu nại

Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.

6. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại

Có nhiều cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại khi khiếu nại lần đầu và khiếu nại lần 2. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại sẽ được chia thành ba nhóm: thẩm quyền của các cơ quan hành chính nhà nước; đơn vị sự nghiệp công lập, danh nghiệp nhà nước và thẩm quyền của thanh tra. Nhìn chung, khi xác  định thẩm quyền giải quyết khiếu nại sẽ được xác định như sau:

  • Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu là người đã ra quyết định hành chính bị khiếu nại hoặc người đứng đầu cơ quan có hành vi hành chính bị khiếu nại.
  • Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai là Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu.

===>>> Xem thêm: Thẩm quyền giải quyết khiếu nại

7. Quy trình, thủ tục khiếu nại

  • Bước 1: Viết đơn khiếu nại

Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến một trong những chủ thể sau:

    • người đã ra quyết định hành chính
    • hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính
    • hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Người khiếu nại có thể làm đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp; được tự mình khiếu nại hoặc ủy quyền cho luật sư khiếu nại.

===>>> Xem thêm: Quy trình, thủ tục khiếu nại 

  • Bước 2: Giải quyết khiếu nại

Người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến một trong các chủ thể sau:

    • Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu
    • Hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định Luật tố tụng hành chính
  • Bước 3: Ra quyết định khiếu nại 

Người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

giải quyết khiếu nại
Khi bạn bị xâm phạm quyền lợi hợp pháp bởi các hành vi hành chính thì bạn có quyền yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại – Ảnh minh họa: Internet.

8. Những trường hợp không được khiếu nại

Theo quy định của Luật Khiếu nại, ngoài việc phải đáp ứng các điều kiện khiếu nại thì người khiếu nại nếu thuộc các trường hợp sau thì không được khiếu nại:

  • Quyết định hành chính, hành vi hành chính sau:
    • Quyết định hành chính, hành vi hành chính trong nội bộ cơ quan nhà nước để chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ
    • Quyết định hành chính, hành vi hành chính trong chỉ đạo điều hành của cơ quan hành chính cấp trên với cơ quan hành chính cấp dưới
    • Quyết định hành chính có chứa đựng các quy phạm pháp luật do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật
    • Quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo danh mục do Chính phủ quy định;
  • Quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại;
  • Người khiếu nại không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp;
  • Người đại diện không hợp pháp thực hiện khiếu nại;
  • Đơn khiếu nại không có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại;
  • Thời hiệu, thời hạn khiếu nại đã hết mà không có lý do chính đáng;
  • Khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai;
  • Có văn bản thông báo đình chỉ việc giải quyết khiếu nại mà sau 30 ngày người khiếu nại không tiếp tục khiếu nại;
  • Việc khiếu nại đã được Tòa án thụ lý hoặc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Toà án, trừ quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính của Tòa án.

===>>> Xem thêm: Những trường hợp không được khiếu nại

9. Giải quyết khiếu nại quyết định hành chính và hành vi hành chính

Người khiếu nại có thể làm đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp đến cơ quan có thẩm quyền. Kể từ ngày nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, người có thẩm quyền phải thụ lý giải quyết và thông báo về việc thụ lý giải quyết trong thời hạn 10 ngày làm việc. Sau khi thụ lý, trong thời hạn 30 ngày (đối với vụ việc phức tạp không quá 45 ngày) kể từ ngày thụ lý, người có thẩm quyền phải giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại.

Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu thì người khiếu nại có quyền khiếu nại lần hai đến cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 45 ngày (60 ngày đối với vùng sau, vùng xa và 70 ngày đối với những vụ việc phức tạp) kể từ ngày thụ lý.

10. Giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức

Khi nhận thấy quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm bởi quyết định kỷ luật, bạn thực hiện thủ tục khiếu nại.

  • Bước 1: Tiếp nhận khiếu nại

Người có thẩm quyền sẽ tiếp nhận khiếu nại và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại; giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi người khiếu nại yêu cầu. Người giải quyết khiếu nại có quyền yêu cầu người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có yêu cầu để làm cơ sở giải quyết khiếu nại.

  • Bước 2: Xác minh nội dung khiếu nại

Người có thẩm quyền trực tiếp hoặc phân công người có trách nhiệm kiểm tra lại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức bị khiếu nại, xem xét nội dung khiếu nại. Nếu xét thấy nội dung khiếu nại đã rõ thì yêu cầu Hội đồng kỷ luật cán bộ, công chức xem xét để đề nghị người có thẩm quyền giải quyết.

Trường hợp nội dung khiếu nại chưa được xác định rõ thì tự mình hoặc giao người có trách nhiệm xác minh, kết luận nội dung khiếu nại. Việc xác minh nội dung khiếu nại phải lập thành văn bản, báo cáo người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại. Sau khi có kết quả xác minh nội dung khiếu nại thì yêu cầu Hội đồng kỷ luật cán bộ, công chức xem xét để đề nghị người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.

  • Bước 3: Tổ chức đối thoại

Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, trước khi ra quyết định giải quyết khiếu nại phải tổ chức đối thoại với người khiếu nại. Thành phần tham gia đối thoại bao gồm người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại chủ trì, người khiếu nại, người có trách nhiệm xác minh, những người khác có liên quan.

Khi đối thoại, người giải quyết khiếu nại phải nêu rõ nội dung cần đối thoại, kết quả xác minh nội dung khiếu nại; người tham gia đối thoại có quyền trình bày ý kiến, đưa ra chứng cứ liên quan đến khiếu nại và yêu cầu của mình.

Việc đối thoại phải được lập thành biên bản; biên bản phải ghi rõ ý kiến của những người tham gia, kết quả đối thoại, có chữ ký của người tham gia; trường hợp người tham gia đối thoại không ký xác nhận thì phải ghi rõ lý do; biên bản này được lưu vào hồ sơ giải quyết khiếu nại. Kết quả đối thoại là một trong các căn cứ để giải quyết khiếu nại. 

  • Bước 4: Giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật

Người giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật phải gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc giải quyết khiếu nại của mình; trường hợp khiếu nại do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển đến thì phải thông báo kết quả giải quyết cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đó theo quy định của pháp luật.

Cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung khiếu nại khi người khiếu nại yêu cầu; cung cấp hồ sơ giải quyết khiếu nại khi người giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật lần hai…

===>>> Xem thêm: Giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật

11. Không trực tiếp khiếu nại có được không?

Người khiếu nại có thể tự mình thực hiện việc khiếu nại hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện việc khiếu nại. Quy định này là hoàn toàn phù hợp để bảo vệ tối ưu quyền lợi của bị xâm phạm, giúp cho người khiếu nại thực hiện quyền khiếu nại một cách thuận tiện.

Theo quy định tại Nghị định 124/2020/NĐ-CP thì: người khiếu nại có thể tự mình khiếu nại hoặc ủy quyền cho luật sư, trợ giúp viên pháp lý hoặc ủy quyền cho người khác có năng lực hành vi dân sự đầy đủ thực hiện việc khiếu nại. Trường hợp người khiếu nại là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự thì người đại diện theo pháp luật của họ thực hiện việc khiếu nại. Việc xác định người đại diện được thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự.

12. Rút khiếu nại có được không?

Rút khiếu nại là việc người khiếu nại đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chấm dứt khiếu nại của mình. Người khiếu nại có thể rút khiếu nại tại bất cứ thời điểm nào trong quá trình khiếu nại và giải quyết khiếu nại; việc rút khiếu nại phải được thực hiện bằng đơn có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại; đơn xin rút khiếu nại phải gửi đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.

Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại khi nhận được đơn xin rút khiếu nại thì đình chỉ việc giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại về việc đình chỉ giải quyết khiếu nại.

13. Những lưu ý khi khiếu nại

Tuy khiếu nại là quyền của công dân nhưng đồng thời cũng là nghĩa vụ phải tuân thủ theo quy định của pháp luật. Việc giải quyết khiếu nại là trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền. Theo đó, Luật khiếu nại nghiêm cấm các hành vi dưới đây:

  • Cản trở, gây phiền hà cho người thực hiện quyền khiếu nại; đe doạ, trả thù, trù dập người khiếu nại.
  • Thiếu trách nhiệm trong việc giải quyết khiếu nại; không giải quyết khiếu nại; làm sai lệch các thông tin, tài liệu, hồ sơ vụ việc khiếu nại; cố ý giải quyết khiếu nại trái pháp luật.
  • Ra quyết định giải quyết khiếu nại không bằng hình thức quyết định.
  • Bao che cho người bị khiếu nại; can thiệp trái pháp luật vào việc giải quyết khiếu nại.
  • Cố tình khiếu nại sai sự thật;
  • Kích động, xúi giục, cưỡng ép, dụ dỗ, mua chuộc, lôi kéo người khác tập trung đông người khiếu nại, gây rối an ninh trật tự công cộng.
  • Lợi dụng việc khiếu nại để tuyên truyền chống Nhà nước, xâm phạm lợi ích của Nhà nước; xuyên tạc, vu khống, đe dọa, xúc phạm uy tín, danh dự của cơ quan, tổ chức, người có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, người thi hành nhiệm vụ, công vụ khác.
  • Vi phạm quy chế tiếp công dân;
  • Vi phạm các quy định khác của pháp luật về khiếu nại và giải quyết khiếu nại.

14. Xử lý vi phạm về khiếu nại

Người khiếu nại và người giải quyết nại khi vi phạm các quy định pháp luật về khiếu nại sẽ bị xử lý theo quy định.

Đối với người khiếu nại và người giải quyết khiếu nại vi phạm các quy định của pháp luật về khiếu nại và giải quyết khiếu nại thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Trên đây là tư vấn của Luật Thái An về quy định của pháp luật về khiếu nại. Nếu bạn cần được tư vấn chi tiết và được giải đáp các thắc mắc trong từng trường hợp cụ thể, hãy gọi Tổng đài tư vấn pháp luật của Công ty Luật Thái An – luật sư sẽ giải thích cặn kẽ những gì chưa thể hiện được hết trong bài viết này.

15. Dịch vụ tư vấn khiếu nại của Luật Thái An

Sử dụng dịch vụ luật sư tư vấn khiếu nại là sự lựa chọn thông minh, bởi bạn sẽ biết cách ứng xử đúng pháp luật, đồng thời bảo vệ bảo vệ được quyền nghĩa vụ của mình. Công ty Luật Thái An cung cấp các dịch vụ tư vấn khiếu nại như sau:

  • Tư vấn về quyền lợi của khách hàng trong vụ việc cụ thể
  • Giúp khách hàng xác định được nơi nộp đơn khiếu nại
  • Giúp khách hàng xác định được thời hiệu khiếu nại, thời hạn khiêu nại
  • Tư vấn cho khách hàng về các nội dung sẽ có trong đơn khiếu nại
  • Tư vấn cho khách hàng về trình tự, thủ tục khiếu nại
  • Hỗ trợ soạn thảo đơn khiếu nại khi khách hàng có nhu cầu
  • Tư vấn khởi kiện khi khách hàng có nhu cầu

===>>> Xem thêm: Dịch vụ luật sư tranh tụng, khiếu nại, tố cáo

HÃY LIÊN HỆ NGAY VỚI CÔNG TY LUẬT THÁI AN ĐỂ TƯ VẤN KHIẾU NẠI KỊP THỜI!

Nguyễn Văn Thanh