Một số vấn đề pháp lý về con sinh ra sau khi ly hôn

Con sinh ra sau khi ly hôn là một vấn đề xã hội phức tạp, đầy thách thức là sự ảnh hưởng của cuộc ly hôn đối với những người nhỏ tuổi, những linh hồn đang bắt đầu hình thành – những đứa con sinh ra sau khi bố mẹ họ đã chia tay.

Những vấn đề xoay quanh con cái này không chỉ đặt ra những thách thức về tâm lý, mà còn đưa ra những cơ hội để hiểu rõ hơn về cách mối quan hệ gia đình có thể ảnh hưởng đến sự phát triển và xuất hiện những yếu tố mới trong quá trình lớn lên của trẻ. Hãy cùng nhìn vào một số khía cạnh đầy thú vị và phức tạp của con sinh ra sau khi ly hôn để nắm bắt sự phức tạp và đa chiều của vấn đề này.

1. Căn cứ pháp lý

  • Bộ luật dân sự 2015 
  • Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
  • Luật hộ tịch 2014
  • Nghị định 123/2015/NĐ-CP
  • Dự thảo Nghị quyết Hướng dẫn một số vấn đề về giải quyết tranh chấp hôn nhân và gia đình

2. Con sinh ra sau khi ly hôn có được coi là con chung hay không?

Căn cứ vào Điều 88 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về xác định cha, mẹ như sau:

  • Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng. Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân. Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.
  • Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định.

Căn cứ quy định trên, trong trường hợp đứa con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân (không quá 300 ngày tính từ ngày bản án ly hôn của Tòa án có hiệu lực) sẽ được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân và là con chung của vợ chồng. Bên cạnh đó, nếu không thừa nhận con thì phải có bằng chứng và được toà án xác định.

3. Con sinh ra sau khi ly hôn sẽ mang họ bố hay mẹ ?

Theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về nội dung đăng ký khai sinh thì họ, chữ đệm, tên và dân tộc của trẻ em được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ theo quy định của pháp luật dân sự và được thể hiện trong Tờ khai đăng ký khai sinh; trường hợp cha, mẹ không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được, thì xác định theo tập quán.

Khoản 2 Điều 26 Bộ luật dân sự 2015 cũng quy định họ của cá nhân được xác định là họ của cha đẻ hoặc họ của mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha mẹ; nếu không có thỏa thuận thì họ của con được xác định theo tập quán.

Trường hợp chưa xác định được cha đẻ thì họ của con được xác định theo họ của mẹ đẻ. Do đó, con sinh ra sẽ lấy họ theo thỏa thuận của bố mẹ, trường hợp bố mẹ không thỏa thuận được thì sẽ đặt theo tập quán ở địa phương là lấy theo họ cha hoặc họ mẹ.

Như vậy, nếu không có sự thỏa thuận của cha, mẹ thì đứa bé sẽ được đặt theo họ bộ hoặc họ mẹ theo tập quán ở địa phương đó.

con cái
Con sinh ra sau khi ly hôn vẫn là con chung của vợ chồng trừ khi có bằng chứng khác.- ảnh minh hoạ: internet

4. Thủ tục đăng ký khai sinh cho con sinh ra sau khi ly hôn

Trình tự, thủ tục đăng ký khai sinh cho con chung được quy định của Điều 16, Luật hộ tịch 2014:

  • Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ có các giấy tờ sau: Tờ khai đăng ký khai sinh theo mẫu; Bản chính giấy chứng sinh của cơ sở y tế nới cháu bé ra đời; Văn bản ủy quyền nếu trường hợp bố mẹ không thể trực tiếp đi đăng ký; Quyết định của Tòa về việc cho hai bên chấm dứt ly hôn – đây chính là căn cứ xác nhận đứa bé có được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ khi hôn nhân chấm dứt hay không.
  • Bước 2: Nộp hồ sơ đăng ký tại UBND xã/phường nơi thường trú của cháu bé.
  • Bước 3: Cán bộ hộ tịch ghi nội dung khai sinh vào sổ hộ tịch, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu điện tử trình lên Chủ tịch ủy ban nhân dân xã, phường để cấp giấy khai sinh.

5. Về cấp dưỡng cho con sinh ra sau khi ly hôn ?

a. Ai có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sinh ra sau khi ly hôn ?

Căn cứ vào khoản 2 Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con thì cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

b. Mức cấp dưỡng và phương thức cấp dưỡng cho con sinh ra sau khi ly hôn

Điều 116 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về  mức cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn như sau:

  • Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
  • Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

Điều 6 Dự thảo Nghị quyết Hướng dẫn một số vấn đề về giải quyết tranh chấp hôn nhân và gia đình có quy định cụ thể về mức cấp dưỡng cho con như sau: Tiền cấp dưỡng nuôi con bao gồm những chi phí cho việc nuôi dưỡng và học hành của con và do các bên thoả thuận.

Trong trường hợp các bên không thoả thuận được thì Tòa án quyết định mức cấp dưỡng ít nhất bằng 2/3 mức lương cơ sở và không được thấp hơn 30% mức thu nhập bình quân của người có nghĩa vụ cấp dưỡng trong 06 tháng liền kề.

Điều 117 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 có quy định cụ thể về phương thức cấp dưỡng cho con như sau:

  • Việc cấp dưỡng có thể được thực hiện định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm hoặc một lần.
  • Các bên có thể thỏa thuận thay đổi phương thức cấp dưỡng, tạm ngừng cấp dưỡng trong trường hợp người có nghĩa vụ cấp dưỡng lâm vào tình trạng khó khăn về kinh tế mà không có khả năng thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ta có thể lấy 1 ví dụ cụ thể về vấn đề này như sau:

Tình huống: Anh A và chị B ly hôn, chị B trực tiếp nuôi con chung là bé C (5 tuổi). Anh A có thu nhập bình quân 10 triệu đồng/tháng. Nhu cầu thiết yếu của bé C để nuôi dưỡng và học hành là 6 triệu đồng/tháng.

Mức cấp dưỡng: Theo quy định, anh A có nghĩa vụ cấp dưỡng cho bé C. Mức cấp dưỡng do anh A và chị B thỏa thuận, căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của anh A và nhu cầu thiết yếu của bé C.

Nếu anh A và chị B không thỏa thuận được, họ có thể yêu cầu Tòa án giải quyết. Nếu anh A và chị B không thỏa thuận được, Tòa án có thể quyết định mức cấp dưỡng như sau: Ít nhất bằng 2/3 mức lương cơ sở: 2/3 * 1.800.000 = 1.200.000 đồng/tháng. Không được thấp hơn 30% mức thu nhập bình quân của anh A: 30% * 10.000.000 = 3.000.000 đồng/tháng. Trong trường hợp này, Tòa án có thể quyết định mức cấp dưỡng là 3.000.000 đồng/tháng.

Phương thức cấp dưỡng:  Anh A và chị B thỏa thuận anh A sẽ cấp dưỡng cho bé C 4 triệu đồng/tháng, được thực hiện vào ngày 10 hàng tháng.

>>> Xem thêm:

Cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn: Tư vấn chi tiết nhất!

 

Kết luận 

Như vậy, Việc ly hôn là điều không cha mẹ nào mong muốn vì không những ảnh hưởng đến bản thân cha mẹ mà còn ảnh hưởng đến người con sau này. Tuy nhiên, trong những trường hợp đặc biệt thì quyền lợi của người con được pháp luật đặt lên hàng đầu.

 

Trên đây là phần tư vấn của chúng tôi về “Một số vấn đề về con sinh ra sau khi ly hôn”. xin lưu ý là thời điểm đăng bài này, các quy định của pháp luật có thể đã thay đổi. Hãy gọi tới tổng đài tư vấn pháp luật để được hỗ trợ kịp thời.

Nguyễn Văn Thanh