Con sinh ra sau khi bố mẹ ly hôn có phải con chung không ?

Với bề dầy nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Tư vấn pháp luật và Giải quyết tranh chấp kinh doanh, đầu tư, dân sự, đất đai, hôn nhân và gia đình Công ty Luật Thái An xứng đáng là điểm tựa pháp lý của khách hàng.

Trong bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp câu hỏi của khách hàng về vấn đề con sinh ra sau khi bố mẹ ly hôn có phải con chung không?

dieu kien xac lap quan he nuoi con

Câu hỏi của khách hàng: 

Chào luật sư. Tôi tên là Hoàng Thùy Trang, 23 tuổi, hiện đang cư trú tại Hà Nam. Tôi làm đơn xin ly hôn trong khi đang mang thai. 5 tháng sau kể từ ngày tòa án giải quyết cho ly hôn, tôi sinh con nhưng chồng cũ không thừa nhận đứa trẻ là con mình. Xin luật sư cho biết cháu bé sinh ra có được coi là con chung của vợ chồng không? Có cách nào để tôi đòi tiền cấp dưỡng từ anh ta không?

Luật Thái An trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi. Về vấn đề “Con sinh ra sau khi bố mẹ ly hôn có phải con chung không?”, chúng tôi xin trả lời như dưới đây:

1. Cơ sở pháp lý:

Cơ sở pháp lý để trả lời câu hỏi là các văn bản pháp lý sau đây:

2. Về vấn đề xác định con chung của vợ chồng:

Thông thường mọi người cho rằng con chung là con được sinh ra trong thời kỳ hôn nhân. Tuy nhiên, con được sinh ra sau khi ly hôn cũng có thể được xác định là con chung của vợ chồng. Theo quy định tại Điều 88 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, con được coi là con chung trong các trường hợp sau:

===>>> Xem thêm: Tranh chấp quyền nuôi con thì giải quyết như nào?

  • Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân
  • Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân
  • Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.

Trong trường hợp của bạn, con của bạn được sinh ra sau 5 tháng (tương đương 150 ngày) kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án xử cho vợ chồng ly hôn có hiệu lực pháp luật, tức là không vượt quá thời hạn theo luật định, nên theo nguyên tắc suy đoán pháp lý, con bạn được xác định là con chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.

Lưu ý rằng, theo quy định tại Khoản 2 Điều 101, Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con trong trường hợp có tranh chấp. Vì vậy, nếu chồng cũ của bạn không thừa nhận đây là con của mình, việc xác định con của bạn có phải con chung của hai vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân hay không là do Tòa án quyết định.

Hơn nữa, chồng cũ của bạn có quyền tự mình hoặc đề nghị Tòa án cho tiến hành giám định ADN của đứa bé hoặc đưa ra các chứng cứ khác để chứng minh đứa bé không phải là con mình. Kết quả giám định ADN (hoặc các chứng cứ khác) cùng yêu cầu của người chồng sẽ được tòa án xem xét và quyết định.

Trong trường hợp tòa án xác định con là con chung của hai vợ chồng, bạn và chồng cũ cần thỏa thuận về các nghĩa vụ, trách nhiệm đối với con chung.

3. Về vấn đề nghĩa vụ cấp dưỡng cho con khi con sinh ra sau khi bố mẹ ly hôn

Nếu Tòa án xác định con của bạn là con chung của hai vợ chồng thì chồng cũ của bạn có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con nếu không trực tiếp nuôi bé. Nghĩa vụ cấp dưỡng được quy định tại Khoản 2 Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

”.

Trong trường hợp chồng cũ của bạn không chịu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con, chồng bạn sẽ vi phạm quy định của pháp luật về nghĩa vụ cấp dưỡng và bạn có quyền yêu cầu Tòa án buộc chồng cũ phải thực hiện nghĩa vụ nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định tại Khoản 2 Điều 107, Khoản 1 Điều 119 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Cụ thể:

Điều 107. Nghĩa vụ cấp dưỡng

Trong trường hợp người có nghĩa vụ nuôi dưỡng trốn tránh nghĩa vụ thì theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức được quy định tại Điều 119 của Luật này, Tòa án buộc người đó phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của Luật này.

Điều 119. Người có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng

Người được cấp dưỡng, cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó.

Ngoài ra, chồng cũ của bạn nếu vẫn tiếp tục vi phạm nghĩa vụ cấp dưỡng, anh ấy có thể phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 186 Bộ Luật hình sự 2015.

Tiền cấp dưỡng nuôi con bao gồm những chi phí tối thiểu cho việc nuôi dưỡng và học hành của con và do cả hai vợ chồng thoả thuận. Trong trường hợp bạn và chồng cũ không thể thỏa thuận thì tuỳ vào từng trường hợp, hoàn cảnh cụ thể, vào khả năng của mỗi bên, Tòa án sẽ quyết định mức cấp dưỡng nuôi con cho hợp lý.

Về phương thức cấp dưỡng, do bạn và chồng cũ thoả thuận, có thể là định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm hoặc một lần. Trong trường hợp các bên không thoả thuận được thì Toà án quyết định phương thức cấp dưỡng định kỳ hàng tháng.

===>>> Xem thêm: A-Z các cách ly hôn nhanh

Trên đây là phần tư vấn về vấn đề con sinh ra sau khi bố mẹ ly hôn có phải con chung không. Hãy gọi Tổng đài tư vấn luật hôn nhân và gia đình của Luật Thái An – luật sư sẽ giải thích cặn kẽ những gì chưa thể hiện được hết trong bài viết này. Ngoài ra, bạn cũng có thể trực tiếp gọi tới số điện thoại luật sư tư vấn ly hôn của chúng tôi để tranh chấp của bạn được giải quyết một cách nhanh chóng.

===>>> Xem thêm: Khởi kiện vụ án tranh chấp hôn nhân gia đình

4. Dịch vụ luật sư tư vấn và giải quyết tranh chấp hôn nhân gia đình của Luật Thái An

Sử dụng dịch vụ luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp hôn nhân gia đình là rất khôn ngoan vì bạn sẽ hiểu rõ hơn về quyền và lợi ích hợp pháp của mình, từ đó biết cách xử lý đúng đắn và phù hợp nhất. Trường hợp bạn muốn nhờ Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình thì luật sư sẽ giúp bạn với mức giá hợp lý nhất.

===>>> Xem thêm: Dịch vụ ly hôn

Nguyễn Văn Thanh

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG 

Bề dày 16+ năm kinh nghiệm Tư vấn pháp luật và Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại, đầu tư, dân sự, hình sự, đất đai, lao động, hôn nhân và gia đình... Công ty Luật Thái An cam kết cung cấp dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp, bảo vệ tối đa quyền và lợi ích hợp pháp của Khách hàng.

  • Để được Giải đáp pháp luật nhanh - Hãy gọi Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 1900 633 725
  • Để được Tư vấn luật bằng văn bản – Hãy điền Form gửi yêu cầu (phí tư vấn từ 3.000.000 đ)
  • Để được Cung cấp Dịch vụ pháp lý trọn gói – Hãy điền Form gửi yêu cầu (Phí dịch vụ tuỳ thuộc tính chất vụ việc)






    1900633725
    Yêu cầu dịch vụ

    Gọi điện cho luật sư
    Gọi cho luật sư

    Tư vấn văn bản
    Tư vấn văn bản

    Dịch vụ trọn gói
    Dịch vụ trọn gói