Bộ Luật Lao động 2019 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 thay thế Bộ Luật Lao động 2012 có nhiều điểm mới, thay đổi, bổ sung một số nội dung quan trọng so với quy định cũ, một trong những thay đổi quan trọng đó là quy định về các loại hợp đồng lao động.
Bộ Luật Lao động 2019 hiện hành quy định hợp đồng lao động chỉ được giao kết theo một trong hai loại: hợp đồng lao động xác định thời hạn và hợp đồng lao động không xác định thời hạn (bỏ quy định về hợp đồng theo mùa vụ ở Bộ Luật Lao động 2012). Để tìm rõ hơn, Công ty Luật Thái An xin gửi tới bạn đọc bài viết về các loại hợp đồng lao động từ 01/01/2021 dưới đây.
1. Cơ sở pháp lý điều chỉnh quy định các loại hợp đồng lao động
Cơ sở pháp lý điều chỉnh quy định các loại hợp đồng lao động là các văn bản pháp luật sau:
- Bộ Luật Lao động năm 2019.
- Nghị định 145/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động.
2. Khái niệm hợp đồng lao động
Điều 13 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định về hợp đồng lao động như sau:
“Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.
Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.”
Theo quy định mới này thì khái niệm hợp đồng lao động đã được mở rộng hơn, không còn phụ thuộc vào tên gọi loại hợp đồng hai bên ký kết để xác định hợp đồng lao động mà chỉ cần đảm bảo các tiêu chí sau thì sẽ được xác định là hợp đồng lao động:
- Nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương;
- Một bên chịu sự quản lý, điều hành, giám sát của bên còn lại.

3. Các loại hợp đồng lao động từ 01/01/2021
Kể từ ngày 01/01/2021, hợp đồng lao động sẽ được giao kết theo một trong các loại sau đây:
- Hợp đồng lao động không xác định thời hạn: là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;
- Hợp đồng lao động xác định thời hạn: là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng lao động trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực.
Như vậy, so với quy định tại Bộ luật lao động 2012 thì Bộ luật lao động 2019 đã bãi bỏ quy định về hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định.
===>>> Xem thêm: Quy định về hợp đồng mùa vụ
4. Phân biệt hợp đồng lao động xác định thời hạn và hợp đồng lao động không xác định thời hạn
Hợp đồng lao động xác định thời hạn và hợp đồng lao động không xác định thời hạn có những điểm khác biệt như sau:
HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG KHÔNG XÁC ĐỊNH THỜI HẠN | HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG XÁC ĐỊNH THỜI HẠN | |
1. Khái niệm | Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng. | Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng, kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng. |
2. Thời hạn của HĐLĐ | Không xác định thời hạn | Có thời hạn không quá 36 tháng |
3. Xử lý khi HĐLĐ hết hạn | Không có thời điểm kết thúc hợp đồng |
Khi HĐLĐ hết hạn mà NLĐ vẫn tiếp tục làm việc thì thực hiện như sau: – Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày HĐLĐ hết hạn, hai bên phải ký kết HĐLĐ mới; trong thời gian chưa ký kết HĐLĐ mới thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên được thực hiện theo hợp đồng đã giao kết; – Nếu hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày HĐLĐ hết hạn mà hai bên không ký kết HĐLĐ mới thì hợp đồng lao động xác định thời hạn đã giao kết trở thành HĐLĐ không xác định thời hạn; – Trường hợp hai bên ký kết HĐLĐ mới là HĐLĐ xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết HĐLĐ không xác định thời hạn, trừ: + HĐLĐ đối với người được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước; + HĐLĐ đối với người lao động cao tuổi; + HĐLĐ đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo Giấy phép lao động; + Gia hạn HĐLĐ đã giao kết đến hết nhiệm kỳ cho người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ mà hết hạn HĐLĐ. |
4. Thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng |
Trừ các trường hợp không phải báo trước, NLĐ khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ phải báo trước cho người sử dụng lao động: – Ít nhất 45 ngày; – Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù được quy định tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định 145/2020/NĐ-CP thì phải báo trước ít nhất 120 ngày. |
Trừ các trường hợp không phải báo trước, NLĐ khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ phải báo trước cho người sử dụng lao động; – Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng; – Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng; – Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù được quy định tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định 145/2020/NĐ-CP thì thời hạn báo trước như sau: + Ít nhất 120 ngày đối với HĐLĐ xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên; + Ít nhất bằng một phần tư thời hạn của HĐLĐ đối với HĐLĐ có thời hạn dưới 12 tháng. |
5. Quyền lợi của NLĐ khi ký hợp đồng (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp) | NLĐ được đóng tất cả các loại bảo hiểm sau:
– Bảo hiểm xã hội bắt buộc; – Bảo hiểm tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp; – Bảo hiểm y tế; – Bảo hiểm thất nghiệp. |
– Đối với HĐLĐ dưới 1 tháng: không phải tham gia loại bảo hiểm nào; – Đối với HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng, đóng: + Bảo hiểm xã hội bắt buộc; + Bảo hiểm tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp. – Đối với HĐLĐ từ đủ 03 tháng trở lên, đóng: + Bảo hiểm xã hội bắt buộc; + Bảo hiểm y tế; + Bảo hiểm tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp. – Về bảo hiểm thất nghiệp, theo quy định tại Luật Việc làm 2013 thì: + NLĐ làm việc theo HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp (tuy nhiên loại hợp đồng này đã bị bãi bỏ theo quy định tại BLLĐ 2019). + Đối với HĐLĐ có thời hạn từ 12 tháng trở lên phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp. |
===>>> Xem thêm: Quyền lợi của người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động
MỘT SỐ LƯU Ý:
1. Người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động KHÔNG cần báo trước trong các trường hợp sau đây (theo Khoản 2 Điều 35 Bộ Luật Lao động 2019):
- Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp chuyển người lao động làm công việc so với hợp đồng được quy định tại Điều 29 Bộ Luật Lao động 2019;
- Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn theo quy định tại Khoản 4 Điều 97 Bộ Luật Lao động 2019;
- Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự, bị cưỡng bức lao động;
- Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
- Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 Bộ Luật Lao động 2019;
- Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
- Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Bộ Luật Lao động 2019 làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.
2. Một số ngành, nghề, công việc đặc thù được quy định tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định 145/2020/NĐ-CP bao gồm:
- Thành viên tổ lái tàu bay; nhân viên kỹ thuật bảo dưỡng tàu bay, nhân viên sửa chữa chuyên ngành hàng không; nhân viên điều độ, khai thác bay;
- Người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp; Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
- Thuyền viên thuộc thuyền bộ làm việc trên tàu Việt Nam đang hoạt động ở nước ngoài; thuyền viên được doanh nghiệp Việt Nam cho thuê lại làm việc trên tàu biển nước ngoài;
- Trường hợp khác do pháp luật quy định.
Trên đây là phần tư vấn về các loại hợp đồng lao động từ 01/01/2021 của Công ty Luật Thái An.
Nếu bạn cần được tư vấn từng trường hợp cụ thể, hãy gọi điện tới TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT – luật sư sẽ giải thích cặn kẽ những gì chưa thể hiện được hết trong bài viết này.
5. Dịch vụ luật sư tư vấn pháp luật lao động và giải quyết tranh chấp lao động của Luật Thái An
Quan hệ lao động là mối quan hệ rất phổ biến trong xã hội và rất dễ xảy ra tranh chấp. Khi sử dụng dịch vụ luật sư tư vấn luật lao động của Công ty Luật Thái An, bạn sẽ hiểu rõ hơn về quyền và lợi ích hợp pháp của mình, từ đó biết cách xử lý đúng đắn trong các mối quan hệ tại nơi làm việc với người sử dụng lao động, tránh xảy ra những tranh chấp không đáng có.
===>>> Xem thêm: Tư vấn luật lao động
HÃY LIÊN HỆ NGAY ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN VÀ HỖ TRỢ KỊP THỜI!
Tác giả bài viết:
Luật sư Nguyễn Thị Huyền
Thành viên Đoàn Luật sư TP. Hà Nội và Liên đoàn Luật sư Việt Nam
Cử nhân luật Đại học Luật Hà Nội (tháng 6/2000)
Tốt nghiệp khóa đào tạo Học Viện Tư Pháp – Bộ Tư Pháp
Thẻ Luật sư số 6459/LS cấp tháng 7/2011
Lĩnh vực hành nghề chính:
* Tư vấn pháp luật: Doanh nghiệp, Đầu tư nước ngoài, Lao động, Dân sự, Hôn nhân và gia đình, Đất đai;
* Tố tụng: Dân sự, Kinh doanh thương mại, Hành chính, Lao động
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Bề dày 16+ năm kinh nghiệm Tư vấn pháp luật và Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại, đầu tư, dân sự, hình sự, đất đai, lao động, hôn nhân và gia đình... Công ty Luật Thái An cam kết cung cấp dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp, bảo vệ tối đa quyền và lợi ích hợp pháp của Khách hàng.