Biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng dân sự

Để đảm bảo cho việc thi hành án hay bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho đương sự, Toà án có thể quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. Theo đó, Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 đã quy định 17 biện pháp khẩn cấp tạm thời, hãy cùng chúng tôi tìm hiểu các biện pháp khẩn cấp tạm thời này trong bài viết dưới đây.

1. Biện pháp khẩn cấp tạm thời là gì?

Biện pháp khẩn cấp tạm thời được hiểu là biện pháp mà Toà án quyết định áp dụng trong quá trình giải quyết vụ án dân sự nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ bằng chứng, bảo toàn tài sản tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được hoặc bảo đảm việc thi hành án.

2. Biện pháp khẩn cấp tạm thời được áp dụng khi nào?

2.1. Biện pháp khẩn cấp tạm thời được áp dụng trong quá trình giải quyết vụ án

Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 111 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 và Điều 2 Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐTP thì trong quá trình giải quyết vụ án đương sự có quyền yêu cầu Tòa án áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khẩn cấp tạm thời trong những trường hợp sau đây:

  • Để tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự có liên quan trực tiếp đến vụ án đang được Tòa án giải quyết mà cần phải được giải quyết ngay, nếu chậm trễ sẽ ảnh hưởng xấu đến đời sống, tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của đương sự;
  • Để thu thập, bảo vệ chứng cứ của vụ án đang do Tòa án thụ lý, giải quyết trong trường hợp đương sự cản trở việc thu thập chứng cứ hoặc chứng cứ đang bị tiêu hủy, có nguy cơ bị tiêu hủy hoặc sau này khó có thể thu thập được;
  • Để bảo toàn tình trạng hiện có, tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được, tức là bảo toàn mối quan hệ, đối tượng có liên quan trực tiếp đến vụ án đang được Tòa án giải quyết;
  • Để bảo đảm việc giải quyết vụ án hoặc thi hành án, tức là làm cho chắc chắn các căn cứ để giải quyết vụ án, các điều kiện để khi bản án, quyết định của Tòa án được thi hành thì có đầy đủ điều kiện để thi hành án.

2.2. Biện pháp khẩn cấp tạm thời được áp dụng trong trường hợp do tình thế khẩn cấp

Trong trường hợp do tình thế khẩn cấp, cần phải bảo vệ ngay chứng cứ, ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đồng thời với việc nộp đơn khởi kiện khi có một trong các căn cứ sau đây:

  • Do tình thế khẩn cấp, tức là cần được giải quyết ngay, không chậm trễ;
  • Cần bảo vệ ngay chứng cứ trong trường hợp nguồn chứng cứ đang bị tiêu hủy, có nguy cơ bị tiêu hủy hoặc sau này khó có thể thu thập được;
  • Ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra (hậu quả về vật chất hoặc về tinh thần).

(Căn cứ khoản 2 Điều 111 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 và Điều 3 Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐTP)

2.3. Tòa án tự mình ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời

Tòa án chỉ tự mình ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khi có đầy đủ các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 111 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 và Điều 5 Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐTP. Cụ thể như sau:

  • Việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đó liên quan đến vụ án đang giải quyết;
  • Việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời là thực sự cần thiết nhằm đáp ứng yêu cầu cấp bách
  • Đương sự không làm đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời vì có lý do chính đáng hoặc trở ngại khách quan.

3. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng dân sự

3.1. Giao người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục

Biện pháp này được áp dụng nếu việc giải quyết vụ án có liên quan đến những người này mà họ chưa có người giám hộ. Việc giao người chưa thành niên từ đủ bảy tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của người đó

3.2. Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng

Biện được áp dụng nếu việc giải quyết vụ án thoả mãn các điều kiện là:

  • Có liên quan đến yêu cầu cấp dưỡng và xét thấy yêu cầu đó là có căn cứ
  • Nếu không thực hiện trước ngay một phần nghĩa vụ cấp dưỡng sẽ ảnh hưởng đến sức khoẻ, đời sống của người được cấp dưỡng.

3.3. Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm

Biện pháp này được áp dụng nếu việc giải quyết vụ án có liên quan đến yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm.

3.4. Buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, chi phí cứu chữa tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động

Biện pháp này được áp dụng để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động về tiền lương, tiền bảo hiểm, tiền bồi thường, tiền trợ cấp, chăm sóc sức khỏe theo quy định của pháp luật.

3.5. Buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, chi phí cứu chữa tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động

Biện pháp này được áp dụng nếu việc giải quyết vụ án có liên quan đến đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, sa thải người lao động thuộc trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc không được xử lý kỷ luật sa thải đối với người lao động theo quy định của pháp luật về lao động.

biện pháp khẩn cấp tạm thời
Toà án có quyền áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. – ảnh minh hoạ: Luật Thái An

3.6. Kê biên tài sản đang tranh chấp

Tòa án ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời kê biên tài sản đang tranh chấp khi có đủ các căn cứ sau đây:

  •  Tài sản đang tranh chấp là đối tượng của quan hệ tranh chấp mà Tòa án đang thụ lý giải quyết;
  •  Có tài liệu, chứng cứ chứng minh người giữ tài sản đang tranh chấp có hành vi tẩu tán, hủy hoại tài sản đó.

3.7. Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp

Biện pháp này được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy người đang chiếm hữu hoặc giữ tài sản đang tranh chấp có hành vi chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp cho người khác

3.8. Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp

Biện pháp này được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy người đang chiếm hữu hoặc giữ tài sản đang tranh chấp có hành vi tháo gỡ, lắp ghép, xây dựng thêm hoặc có hành vi khác làm thay đổi hiện trạng tài sản đó.

3.9. Cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hóa khác

Biện pháp này được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có tài sản đang tranh chấp hoặc liên quan đến tranh chấp mà có hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hóa khác ở thời kỳ thu hoạch hoặc không thể bảo quản được lâu dài.

3.10. Phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước; phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ.

Biện pháp này được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy người có nghĩa vụ có tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước và việc áp dụng biện pháp này là cần thiết để bảo đảm cho việc giải quyết vụ án hoặc việc thi hành án.

3.11. Phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ

Biện pháp này được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy người có nghĩa vụ có tài sản đang gửi giữ và việc áp dụng biện pháp này là cần thiết để bảo đảm cho việc giải quyết vụ án hoặc việc thi hành án.

3.12. Cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định

Việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

  • Ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án là trường hợp đương sự hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác thực hiện hoặc không thực hiện một hoặc một số hành vi cản trở quá trình thu thập tài liệu, chứng cứ hoặc có hành vi khác gây khó khăn cho việc giải quyết vụ án.
  • Ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người khác có liên quan trong vụ án đang được Tòa án giải quyết là trường hợp người bị ảnh hưởng không phải là đương sự trong vụ án nhưng việc thực hiện hoặc không thực hiện một hoặc một số hành vi của đương sự hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của người đó.

3.13. Cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ

Việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cấm xuất cảnh được áp dụng khi có đủ hai căn cứ sau đây:

  •  Người bị áp dụng biện pháp cấm xuất cảnh là đương sự đang bị đương sự khác yêu cầu Tòa án buộc họ phải thực hiện nghĩa vụ;
  • Việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác hoặc để bảo đảm việc thi hành án.

Lưu ý:  Đối với người nước ngoài thì Tòa án không áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ mà áp dụng biện pháp tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, giải tỏa tạm hoãn xuất cảnh.

3.14. Cấm tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia đình

Biện pháp này được áp dụng nếu biện pháp đó là cần thiết để bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự của nạn nhân bạo lực gia đình theo quy định của Luật phòng chống bạo lực gia đình.

3.15. Tạm dừng việc đóng thầu và các hoạt động có liên quan đến việc đấu thầu

Tạm dừng việc đóng thầu, phê duyệt danh sách ngắn, kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư, ký kết hợp đồng, thực hiện hợp đồng được áp dụng nếu quá trình giải quyết vụ án cho thấy việc áp dụng biện pháp này là cần thiết để bảo đảm cho việc giải quyết vụ án theo đúng quy định của pháp luật.

3.16. Bắt giữ tàu bay, tàu biển để bảo đảm giải quyết vụ án

Biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu bay: Được áp dụng trong trường hợp để bảo đảm giải quyết vụ án dân sự mà vụ án đó do chủ sở hữu tàu bay, chủ nợ trong trường hợp tàu bay là tài sản bảo đảm, người bị thiệt hại do tàu bay đang bay gây ra hoặc người có quyền, lợi ích liên quan đối với tàu bay khởi kiện theo quy định của pháp luật về hàng không dân dụng Việt Nam.

Biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển: Được áp dụng trong các trường hợp sau đây

  •  Tàu biển bị yêu cầu bắt giữ để bảo đảm việc giải quyết khiếu nại hàng hải mà người yêu cầu bắt giữ tàu biển đã khởi kiện vụ án dân sự tại Tòa án;
  • Chủ tàu là người có nghĩa vụ về tài sản trong vụ án đang giải quyết và vẫn là chủ tàu tại thời điểm áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển;
  • Người thuê tàu trần, người thuê tàu định hạn, người thuê tàu chuyến hoặc người khai thác tàu là người có nghĩa vụ về tài sản trong vụ án dân sự phát sinh từ khiếu nại hàng hải theo quy định của Bộ luật hàng hải Việt Nam và vẫn là người thuê tàu trần, người thuê tàu định hạn, người thuê tàu chuyến, người khai thác tàu hoặc là chủ tàu tại thời điểm áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển;
  • Tranh chấp đang được giải quyết trong vụ án phát sinh trên cơ sở của việc thế chấp tàu biển đó;
  • Tranh chấp đang được giải quyết trong vụ án liên quan đến quyền sở hữu hoặc quyền chiếm hữu tàu biển đó.

3.17. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác mà luật có quy định

Ngoài các biện pháp khẩn cấp tạm thời nêu trên , Tòa án có trách nhiệm giải quyết yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khác do luật khác quy định.

4. Ai là người có thẩm quyền áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời?

Căn cứ Điều 112 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì thẩm quyền áp dụng các biện pháp khẩn cấp thạm thời được quy định cụ thể như sau:

  • Trước khi mở phiên tòa: việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời do một Thẩm phán xem xét, quyết định.
  • Tại phiên tòa: việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời do Hội đồng xét xử xem xét, quyết định.

5. Áp dụng sai biện pháp khẩn cấp tạm thời thì bị xử lý như thế nào?

5.1 Trường hợp người yêu cầu áp dụng sai biện pháp khẩn cấp tạm thời

Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 113 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng mà gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc cho người thứ ba thì phải bồi thường.

5.2 Trường hợp Toà án áp dụng sai biện pháp khẩn cấp tạm thời

Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng mà gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc cho người thứ ba thì Tòa án phải bồi thường nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Tòa án tự mình áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
  • Tòa án ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khác với biện pháp khẩn cấp tạm thời mà cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đã ghi trong đơn yêu cầu.
  • Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời vượt quá yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của cơ quan, tổ chức, cá nhân: Đây là trường hợp áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời vượt quá về phạm vi, quy mô, số lượng biện pháp khẩn cấp tạm thời đã ghi trong đơn yêu cầu.
  • Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật hoặc không áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời mà không có lý do chính đáng.

Ngoài ra, khi Tòa án áp dụng sai biện pháp khẩn cấp tạm thời thì đương sự có quyền khiếu nại với Chánh án Tòa án đang giải quyết vụ án về quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.

6. Dịch vụ tư vấn áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời 

Từ những quy định nêu trên có thể thấy việc yêu cầu áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời phù hợp là rất quan trọng. Nếu bạn đang trong một vụ án dân sự, bạn phân vân không biết vụ án của mình nên đề nghị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời nào, không biết trình tự, thủ tục yêu cầu áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời hay đơn giản bạn muốn bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của mình trong vụ án, hãy liên hệ với , Công ty Luật Thái An chúng tôi.

Luật Thái An là đơn vị cung cấp đa dạng các dịch vụ pháp lý trong tố tụng dân sự từ Luật sư tư vấn, hỗ trợ đương sự, Luật sư đại diện cho đương sự đến Luật sư tranh tụng và bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho đương sự. Hiện nay Luật Thái An đang sở hữu một đội ngũ luật sư chất lượng cao, được đào tạo bài bản, có năng lực chuyên môn vững vàng, có kinh nghiệm thực tiễn dày dặn, đưa đến cho quý khách những dịch vụ pháp lý hoàn hảo, chất lượng nhất.

Còn chần chừ gì mà không liên hệ ngay với Công ty Luật Thái An chúng tôi để được sử dụng dịch vụ uy tín, chất lượng.

Đàm Thị Lộc