An phí ly hôn, lệ phí ly hôn: Những điều cần biết

Ly hôn không chỉ là quá trình kết thúc một hôn nhân về mặt tình cảm, mà còn liên quan đến nhiều vấn đề pháp lý và tài chính. Trong bối cảnh pháp lý của Việt Nam, án phí ly hôn và lệ phí ly hôn là vấn đề khá quan trọng mà mỗi cặp vợ chồng cần nắm bắt khi tiến hành ly dị. Trong nội dung dưới đây chúng tôi sẽ phân tích cho các bạn quy định của pháp luật mới nhất về án phí và lệ phí ly hôn. Cụ thể như sau:

1. Án phí ly hôn, lệ phí ly hôn là gì?

Nhiều người vẫn thường nhầm lẫn và không phân biệt được án phí ly hôn và lệ phí ly hôn. Theo đó cần hiểu:

  • Án phí ly hôn: là khoản tiền mà các đương sự phải nộp cho cơ quan Thi hành án khi Tòa án giải quyết ly hôn đơn phương (vụ án ly hôn)
  • Lệ phí ly hôn: là khoản tiền mà hai bên vợ chồng phải nộp khi thực hiện thủ tục yêu cầu Tòa án công nhận thuận tình ly hôn. Xem thêm: Ly hôn thuận tình là gì
  • Tạm ứng án phí, lệ phí ly hôn là khoản tiền mà người có đơn xin ly hôn phải nộp trước khi Tòa án thụ lý, giải quyết thủ tục ly hôn.

Như vậy, án phí ly hôn được dùng trong trường hợp hợp ly hôn đơn phương có tranh chấp theo như quy định tại Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Trong khi đó Lệ phí ly hôn được sử dụng trong trường hợp hai vợ chồng ly hôn đồng thuận như quy định tại Điều 29 của Bộ luật này.

Khái niệm án phí ly hôn, lệ phí ly hôn
Khái niệm về án phí ly hôn, lệ phí ly hôn thế nào? – Nguồn: Luật Thái An

2. Tại sao cần phải hiểu án phí ly hôn, lệ phí ly hôn?

Bạn cần phải hiểu án phí ly hôn, lệ phí ly hôn để:

  • Tránh những gánh nặng tài chính bất ngờ.
  • Lập kế hoạch hiệu quả cho quá trình ly hôn, khi toà án giải quyết kiện tụng
  • Đảm bảo quá trình thực hiện các thủ tục pháp lý suôn sẻ mà không gặp trở ngại về tài chính.

3. Xác định án phí ly hôn như thế nào?

Án phí ly hôn, lệ phí ly hôn được quy định cụ thể tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Uỷ ban thường vụ quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án:

3.1. Án phí ly hôn đơn phương có tranh chấp tài sản

Đối với trường hợp đơn phương ly hôn tiền án phí mà vợ chồng phải nộp khi thực hiện thủ tục ở Tòa án cấp sơ thẩm sẽ được xác định như sau:

Ly hôn đơn phương sơ thẩm đối với vụ án ly hôn không có giá ngạch

Là án phí trong vụ án ly hôn mà yêu cầu của vợ chồng không phải là một số tiền cụ thể hoặc không thể trị giá được bằng tiền. Đối với vụ án tranh chấp tài sản ly hôn không có giá ngạch thì án phí sơ thẩm là 300.000 đồng.

Ly hôn đơn phương sơ thẩm đối với vụ án ly hôn có giá ngạch

Là án phí đối với chia tài sản khi ly hôn đơn phương khi mà yêu cầu tranh chấp tài sản của vợ chồng là một khoản tiền cụ thể hoặc tài sản có thể xác định được giá trị bằng một số tiền cụ thể. Án phí chia tài sản khi ly hôn được xác định theo giá trị tài sản như sau:

  • Tài sản dưới 6.000.000 đồng: 300.000 đồng.
  • Tài sản từ 6.000.000 đến 400.000.000 đồng: 5% giá trị tài sản có tranh chấp.
  • Tài sản từ 400.000.000 đến 800.000.000 đồng: 20.000.000 đồng + 4% của phần vượt quá 400.000.000 đồng.
  • Tài sản từ 800.000.000 đến 2.000.000.000 đồng: 36.000.000 đồng + 3% của phần vượt quá 800.000.000 đồng.
  • Tài sản từ 2.000.000.000 đến 4.000.000.000 đồng: 72.000.000 đồng + 2% của phần vượt quá 2.000.000.000 đồng.
  • Tài sản trên 4.000.000.000 đồng: 112.000.000 đồng + 0,1% của phần vượt quá 4.000.000.000 đồng.
án phí ly hôn theo giá ngạch
Vụ án ly hôn có tranh chấp về tài sản thì án phí được xác định theo giá trị tài sản – Nguồn: Luật Thái An

3.2. Án phí ly hôn đơn phương phúc thẩm

Án phí ly hôn phúc thẩm là gì?

Án phí phúc thẩm là án phí khi kháng cáo bản án sơ thẩm để giải quyết lại vụ án theo thủ tục phúc thẩm. Án phí ly hôn phúc thẩm là án phí phải trả khi bản án ly hôn sơ thẩm bị kháng cáo.

Mức án phí ly hôn phúc thẩm là bao nhiêu ?

Mức án phí phúc thẩm nói chung, án phí ly hôn phúc thẩm hiện nay là 300.000 đồng.

Ai phaỉ trả án phí ly hôn phúc thẩm?

Nếu đương sự không đồng ý với bản án ly hôn sơ thẩm thì có thể kháng cáo và phải nộp TẠM ỨNG án phí phúc thẩm.

Việc ai phải chịu án phí phúc thẩm tuỳ thuộc vào bản án phúc thẩm. Điều 148 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ chịu án phí phúc thẩm thì:

“1. Đương sự kháng cáo phải chịu án phí phúc thẩm, nếu Tòa án cấp phúc thẩm giữ nguyên bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải chịu án phí phúc thẩm.

Trường hợp Tòa án cấp phúc thẩm sửa bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo thì đương sự kháng cáo không phải chịu án phí phúc thẩm; Tòa án cấp phúc thẩm phải xác định lại nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật này.

Trường hợp Tòa án cấp phúc thẩm hủy bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo để xét xử lại theo thủ tục sơ thẩm thì đương sự kháng cáo không phải chịu án phí phúc thẩm; nghĩa vụ chịu án phí được xác định lại khi giải quyết lại vụ án theo thủ tục sơ thẩm.”

Theo quy định trên thì có 3 trường hợp xảy ra như sau:

  • Trường hợp sau khi diễn ra phiên tòa phúc thẩm, Tòa án vẫn giữ nguyên bản án sơ thẩm bị kháng cáo thì người kháng cáo sẽ chịu án phí phúc thẩm.
  • Trường hợp Tòa cấp phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm thì người kháng cáo sẽ không phải chịu án phí phúc thẩm.
  • Trường hợp Tòa án cấp phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm để xét xử lại từ đầu thì người kháng cáo không phải chịu án phí phúc thẩm.

Ngoài ra, điều 29 nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án còn quy định thêm một số trường hợp như sau:

  • Nếu người kháng cáo rút kháng cáo trước khi mở phiên tòa phúc thẩm phải chịu 50% mức án phí dân sự phúc thẩm, nếu rút kháng cáo tại phiên tòa phúc thẩm phải chịu toàn bộ án phí dân sự phúc thẩm.
  • Trường hợp tại phiên tòa phúc thẩm, các đương sự khác thỏa thuận được với nhau mà không cần sự xét xử của tòa thì bạn vẫn phải chịu toàn bộ án phí dân sự phúc thẩm.

3.3. Án phí ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài có khác biệt gì không?

Pháp luật Việt Nam không có sự phân biệt về án phí ly hôn đơn phương có yếu tố  nước ngoài so với các trường hợp ly hôn trong nước. Tuy nhiên trường hợp của bạn do hồ sơ giấy tờ thiếu và đương sự đang ở nước ngoài nên sẽ phải tốn thêm một khoản chi phí không nhỏ cho việc: ủy thác tư pháp; thu thập tài liệu chứng cứ;… để giải quyết thủ tục ly hôn.

3.4. Tạm ứng án phí trong vụ án ly hôn đơn phương

Theo quy định hiện nay thì số tiền tạm ứng án phí trong vụ án ly hôn không có giá ngạch phải nộp là 300.000 đồng.

Đối với ly hôn có tranh chấp tài sản thì tiền phí tạm ứng án phí phải nộp bằng 50% số tiền án phí phải nộp tính trên giá trị tài sản tranh chấp. Tiền tạm ứng án phí phúc thẩm vụ án ly hôn bằng tiền án phí phúc thẩm.

Người yêu cầu ly hôn (người khởi kiện / nguyên đơn) có nghĩa vụ nộp tạm ứng án phí ly hôn.

3.5. Nghĩa vụ chịu án phí ly hôn đơn phương

Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định chi tiết về nghĩa vụ chịu án phí nói chung, án phí ly hôn đơn phương nói riêng, như sau:

“2. Bị đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm trong trường hợp toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn được Tòa án chấp nhận.

3Nguyên đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm trong trường hợp toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn không được Tòa án chấp nhận.

4. Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm tương ứng với phần yêu cầu không được Tòa án chấp nhận. Bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm tương ứng với phần yêu cầu của nguyên đơn đi với bị đơn được Tòa án chấp nhận.

7. Các bên đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án trong trường hợp Tòa án tiến hành hòa giải trước khi mở phiên tòa thì phải chịu 50% mức án phí, kể cả đối với các vụ án không có giá ngạch.”

3.6. Ví dụ về án phí ly hôn đơn phương tranh chấp tài sản

Anh A và chị B đang thực hiện thủ tục ly hôn nhưng không thỏa thuận được về tài sản là nhà đất trị giá khoảng 600.000.000 đồng. Tài sản hình thành trong hôn nhân nhưng người chồng cho rằng đây là tài sản riêng của mình. Trong trường hợp này, việc xác định án phí ly hôn và người phải chịu trách nhiệm nộp án phí ly hôn được xác định như sau:

  • Nếu yêu cầu chia tài sản chung của người vợ không được tòa án chấp nhận mà tòa án cho rằng đấy là tài sản riêng của chồng thì ngoài án phí ly hôn 300.000 đồng, người vợ sẽ phải chịu thêm khoản án phí theo giá ngạch tính trên giá trị tài sản là 600.000.000 đồng. Cụ thể số tiền án phí tranh chấp tài sản mà chị B phải chịu là 28.000.000 đồng.
  • Trường hợp tài sản được công nhận là tài sản chung và được phân chia theo phần cho hai vợ chồng thì mỗi người sẽ phải chịu số tiền án phí ly hôn tranh chấp về tài sản tương ứng với giá trị tài sản mình nhận được. Nếu tài sản được chia đôi thì mỗi bên sẽ phải chịu 50% tiền án phí tương ứng với số tiền 14.000.000 đồng.
  • Tạm ứng án phí ly hôn tranh chấp tài sản: Trước khi tòa án thụ lý, Tòa án sẽ có thông báo cho nguyên đơn phải nộp tiền án phí với mức bằng 50% số tiền án phí. Trong đó tạm ứng án phí ly hôn là 300.000 đồng, tạm ứng án phí chia tài sản là 14.000.000 đồng. Tổng số tiền tạm ứng án phí phải nộp là 14.300.000 đồng.

4. Lệ phí, án phí ly hôn thuận tình

Chi phí khi ly hôn thuận tình chính là lệ phí giải quyết việc dân sự theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Điều 35 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định lệ phí Tòa án này gồm lệ phí sơ thẩm và lệ phí phúc thẩm việc dân sự.

Căn cứ Mục B về danh mục lệ phí Tòa án tại phần Danh mục án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 thì lệ phí Tòa án khi giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn là 300.000 đồng.

Đối với trường hợp của bạn mặc dù có tài sản chung nhưng nếu không có tranh chấp thì sẽ không phải nộp án phí chia tài sản theo giá ngạch. Mỗi bên vợ, chồng chỉ phải nộp số tiền án phí ly hôn thuận tình là 150.000 đồng.

5. Thủ tục nộp tiền án phí ly hôn đơn phương, lệ phí ly hôn thuận tình

5.1. Về thời điểm nộp tiền án phí, lệ phí ly hôn

Sau khi nhận hồ sơ ly hôn, theo như quy định tại Điều 191 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 là Thông báo nộp tiền tạm ứng án phí, lệ phí.

Về nguyên tắc, Đương sự chỉ phải thực hiện nghĩa vụ nộp tiền án phí sau khi bản án ly hôn đã có hiệu lực pháp luật. Khi đó tại phần quyết định của bản án, số tiền phí tạm ứng ly hôn đương sự đã đóng sẽ được khấu trừ vào nghĩa vụ nộp án phí theo bản án.

5.2. Nộp tiền án phí ly hôn, lệ phí ly hôn ở đâu?

Ở Việt Nam hiện nay. Theo quy định của Pháp lệnh án phí thì cơ quan thi hành án là cơ quan có thẩm quyền trong việc thực hiện thủ tục thu tiền tạm ứng án phí, án phí ly hôn.

  • Nếu thực hiện thủ tục ly hôn ở tòa án cấp huyện thì phải sang Chi cục thi hành án huyện để nộp án phí.
  • Nếu bạn thực hiện thủ tục ly hôn ở tòa cấp tỉnh thì nộp án phí ở Cục thi hành án dân sự tỉnh.
nộp tạm ứng án phí ly hôn
Cơ quan thi hành án là cơ quan có thẩm quyền trong việc thực hiện thủ tục thu tiền tạm ứng án phí, án phí ly hôn – Nguồn: Luật Thái An

5.3. Về thủ tục nộp tiền án phí ly hôn, lệ phí ly hôn:

Đương sự mang theo Bản án, Quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án và Giấy tờ nhân thân như Chứng minh thư nhân dân, Căn cước công dân đến trực tiếp tại Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền nêu trên để thực hiện thủ tục nộp tiền án phí. Sau khi nộp tiền bạn cần yêu cầu cán bộ phụ trách gửi lại cho mình một bản Biên lai thu tiền án phí theo mẫu do Bộ tài chính phát hành để sau này có căn cứ chứng minh bạn đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính theo bản án.

5.4. Ai phải nộp tiền lệ phí, án phí khi ly hôn?

Ngoài cách tính và mức án phí thì một câu hỏi được nhiều người đặt ra là bên nào sẽ phải chịu trách nhiệm nộp tiền án phí khi thực hiện thủ tục ly hôn? Trong nội dung bài viết này chúng tôi sẽ đưa ra các thông tin cụ thể để mọi người có thể nắm được.

Đối với tiền tạm ứng án phí:

Người nộp hồ sơ yêu cầu tòa án giải quyết vụ án ly hôn, người có yêu cầu phản tố và người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập, người kháng cáo bản án sơ thẩm có nghĩa vụ nộp toàn bộ số tiền tạm ứng án phí đúng thời hạn có trong thông báo của Tòa án. Nếu bạn không nộp tiền tạm ứng án phí. Yêu cầu đề nghị Tòa án giải quyết vụ việc ly hôn của bạn sẽ không được chấp nhận thụ lý. Trừ trường hợp bạn thuộc diện được miễn tiền án phí.

Đối với tiền ly hôn đơn phương:

  • Đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với yêu cầu của họ không được Tòa án chấp nhận, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải chịu án phí sơ thẩm.
  • Bị đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm trong trường hợp toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn được Tòa án chấp nhận.
  •  Nguyên đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm trong trường hợp toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn không được Tòa án chấp nhận.
  • Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm tương ứng với phần yêu cầu không được Tòa án chấp nhận. Bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm tương ứng với phần yêu cầu của nguyên đơn đối với bị đơn được Tòa án chấp nhận.
  •  Bị đơn có yêu cầu phản tố phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với phần yêu cầu phản tố không được Tòa án chấp nhận. Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo phần yêu cầu phản tố của bị đơn được Tòa án chấp nhận.
  •  Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo phần yêu cầu độc lập không được Tòa án chấp nhận. Người có nghĩa vụ đối với yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo phần yêu cầu độc lập được Tòa án chấp nhận.

Như vậy, với quy định nêu trên khi thực hiện thủ tục ly hôn có tranh chấp về tài sản thì số tiền án phí ly hôn phải nộp là bao nhiêu phụ thuộc vào yêu cầu về tài sản là ít hay nhiều và có căn cứ hay không có căn cứ.

Đối với tiền tạm ứng lệ phí ly hôn thuận tình:

Do hai bên thỏa thuận với nhau, nếu không thỏa thuận được thì sẽ chia đôi. Luật không quy định rõ mà tùy vào sự thỏa thuận của hai vợ chồng.

6. Những trường hợp được miễn, giảm án phí khi ly hôn

Các trường hợp được miễn án phí dân sự ly hôn được quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 gồm:

“Điều 12. Miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án

1.Những trường hợp sau đây được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí:

a) Người lao động khởi kiện đòi tiền lương, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, tiền bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; giải quyết những vấn đề bồi thường thiệt hại hoặc vì bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật;

b) Người yêu cầu cấp dưỡng, xin xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự;

c) Người khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc áp dụng hoặc thi hành biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn;

d) Người yêu cầu bồi thường về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín;

đ) Trẻ em; cá nhân thuộc hộ nghèo, cận nghèo; người cao tuổi; người khuyết tật; người có công với cách mạng; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; thân nhân liệt sĩ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ.”

Theo đó, nếu thuộc các đối tượng sau sẽ được miễn án phí dân sự ly hôn, cụ thể:

  • Cá nhân thuộc hộ nghèo, cận nghèo.
  • Người cao tuổi.
  • Người khuyết tật.
  • Người có công với cách mạng.
  • Đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn.
  • Thân nhân liệt sĩ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ.
miễn án phí ly hôn
Các đối tượng sẽ được miễn án phí dân sự khi ly hôn – Nguồn: Luật Thái An

7. Trường hợp nào được giảm tiền án phí ly hôn?

Tại Điều 13 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về việc giảm tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án như sau:

(1) Người gặp sự kiện bất khả kháng dẫn đến không có đủ tài sản để nộp tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú thì được Tòa án giảm 50% mức tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án mà người đó phải nộp.

(2) Những người thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này vẫn phải chịu toàn bộ án phí, lệ phí Tòa án khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Có căn cứ chứng minh người được giảm tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án không phải là người gặp sự kiện bất khả kháng dẫn đến không có tài sản để nộp tiền tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án;
  • Theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án thì họ có tài sản để nộp toàn bộ tiền án phí, lệ phí Tòa án mà họ phải chịu.

Như vậy, trong trường hợp đương sự của vụ án ly hôn gặp phải sự kiện bất khả kháng dẫn đến việc không đủ tài sản để nộp án phí, lệ phí ly hôn, đương sự có thể xin xác nhận của UBND xã để xin giảm tiền án phí.

Trong vụ án ly hôn khi một đương sự được miễn giảm tiền tạm ứng án phí, án phí, lệ phí ly hôn. Các đương sự khác nếu không thuộc diện được miễn giảm án phí như trên thì vẫn phải thực hiện nghĩa vụ nộp tiền án phí như bình thương.

8. Thủ tục xin miễn, giảm tiền án phí ly hôn

Nếu bạn thuộc trường hợp được miễn giảm tiền tạm ứng án phí, án phí nếu trên. Bạn có thể nộp hồ sơ cho Tòa án hoặc cơ quan Thi hành án để được miễn giảm án phí ly hôn.

Theo Điều 14 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về hồ sơ đề nghị miễn, giảm tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án như sau:

(1) Người đề nghị được miễn, giảm tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, án phí, lệ phí Tòa án thuộc trường hợp quy định tại Điều 12, Điều 13 của Nghị quyết này phải, có đơn đề nghị nộp cho Tòa án có thẩm quyền kèm theo các tài liệu, chứng cứ chứng minh thuộc trường hợp được miễn, giảm.

(2) Đơn đề nghị miễn, giảm tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án phải có các nội dung sau đây:

  • Ngày, tháng, năm làm đơn;
  • Họ, tên, địa chỉ của người làm đơn;
  • Lý do và căn cứ đề nghị miễn, giảm.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị, Tòa án sẽ có thông báo gửi cho đương sự về miễn giảm án phí về việc chấp nhận hay không.


Trên đây là phần tư vấn của Công ty Luật Thái An về vấn đề án phí ly hôn, lệ phí ly hôn. Mọi vấn đề liên quan đến ly hôn nên được xem xét dựa trên các quy định của pháp luật và thông qua sự tư vấn của một luật sư hoặc chuyên gia tư vấn pháp lý. Chúng tôi có luật sư tư vấn ly hôn tại hà nội và tp Hồ Chí Minh.

Hãy liên hệ chúng tôi để được hỗ trợ tốt nhất!

Nguyễn Văn Thanh