Đất trồng lúa là một trong những loại đất chiếm phần lớn diện tích đất nông nghiệp ở nước ta. Tuy nhiên, trong những năm gần đây việc trồng lúa không cho năng suất hiệu quả nên nhiều hộ dân đã chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang trồng cây trồng khác hoặc nuôi trồng thủy sản trái phép. Do vậy mà họ bị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử phạt hành chính.
Để nâng cao trình độ dân trí về mặt pháp luật, giúp đỡ người dân nghèo, vùng khó khăn về các vấn đề pháp lý liên quan tới chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa. Công ty Luật Thái An được thành lập năm 2007, khi thị trường dịch vụ pháp lý tại Việt Nam bắt đầu khởi sắc, chúng tôi sẽ tư vấn về hình thức xử phạt đối với việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa trái phép.
1. Cơ sở pháp lý về xử phạt hành vi chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa trái phép
Cơ sở pháp lý điều chỉnh hình thức xử phạt đối với việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa trái phép là các văn bản pháp luật sau đây:
- Luật Đất đai 2013;
- 91/2019/NĐ-CP về xử phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai
2. Nghĩa vụ của người sử dụng đất
Khoản 1 Điều 170 Luật Đất đai 2013 quy định về nghĩa vụ của người sử dụng đất, trong đó có nghĩa vụ phải sử dụng đất đúng mục đích như sau:
Điều 170. Nghĩa vụ chung của người sử dụng đất
Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Pháp luật đất đai phân chia đất thành nông nghiệp, đất phi nông nghiệp, đất chưa sử dụng gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng. Đất trồng lúa thuộc nhóm đất nông nghiệp – là loại đất đặc biệt quan trọng do ảnh hưởng trực tiếp tới sản xuất nông nghiệp của Việt Nam.
Pháp luật cho phép việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất khi đáp ứng được những điều kiện nhất định và phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép. Nếu tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng đất nói chung và chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng lúa nói riêng thì sẽ bị xử phạt.
3. Xử phạt việc tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng lúa như thế nào?
Pháp luật quy định các mức xử phạt khác nhau đối với việc tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng lúa sang các loại đất khác nhau và cũng quy định các mức phạt tiền khác nhau đối với các mức diện tích đất chuyển đổi. Điều 9 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định như sau:
a. Xử phạt việc tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng lúa sang đất nông nghiệp khác loại như thế nào?
- Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng (trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 14 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP) thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,5 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.- Chuyển đất trồng lúa sang đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,1 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.
===>>> Xem thêm: Xử phạt không đăng kí đất đai

b. Xử phạt việc tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp như thế nào?
Chuyển đổi đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,01 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,01 héc ta đến dưới 0,02 héc ta;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;
d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
e) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
g) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
h) Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.
Chuyển đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp tại khu vực đô thị thì hình thức và mức xử phạt bằng hai (02) lần mức phạt quy định tại khoản 3 Điều này.
c. Biện pháp khắc phục hậu quả khi tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng lúa:
Các biện pháp khắc phục hậu quả khi tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng lúa là:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3 và khoản 4 Điều này, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 22 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Nghị định này.
Trên đây là phần tư vấn của chúng tôi về hình thức xử phạt đối với việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa trái phép. Hãy gọi Tổng đài tư vấn Luật đất đai của Luật Thái An. Luật sư sẽ giải thích cặn kẽ những gì chưa thể hiện được hết trong bài viết này.
===>>> Xem thêm: Xử phạt khi chuyển đổi đất nông nghiệp trái luật
4. Dịch vụ tư vấn luật và giải quyết tranh chấp đất đai của Luật Thái An
Sử dụng dịch vụ luật sư tư vấn về đất đai là sự lựa chọn rất khôn ngoan. Bạn sẽ hiểu rõ về quyền và lợi ích hợp pháp của mình, từ đó biết cách xử lý đúng đắn trong các tình huống liên quan tới đất đai, nhà ở.
===>>> Xem thêm: Dịch vụ tư vấn đất đai.
Trường hợp bạn có những khúc mắc, thậm chí là tranh chấp liên quan tới nhà ở, đất đai thì luật sư sẽ giúp bạn xử lý các trường hợp đó một cách chuyên nghiệp và có lợi nhất trong khuôn khổ pháp luật cho phép.
Lưu ý:
- Bài viết trên được các luật sư và chuyên viên pháp lý của Công ty Luật Thái An – Đoàn Luật sư TP Hà Nội thực hiện phục vụ với mục đích phố biến kiến thức pháp luật cho cộng đồng hoặc nghiên cứu khoa học, không có mục đích thương mại.
- Bài viết căn cứ các quy định của pháp luật hiện hành. Tuy nhiên, tại thời điểm Bạn đọc bài viết này, rất có thể các quy định pháp luật liên quan đã bị sửa đổi hoặc thay thế.
- Để giải đáp mọi vấn đề pháp lý từng vụ việc, Bạn hãy liên hệ với Công ty Luật Thái An qua Tổng đài tư vấn pháp luật hoặc gửi Email theo địa chỉ contact@luatthaian.vn. Bạn cũng có thể để lại tin nhắn, yêu cầu trên website của Công ty Luật Thái An nếu cần sử dụng dịch vụ luật sư.
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Bề dày 16+ năm kinh nghiệm Tư vấn pháp luật và Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại, đầu tư, dân sự, hình sự, đất đai, lao động, hôn nhân và gia đình... Công ty Luật Thái An cam kết cung cấp dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp, bảo vệ tối đa quyền và lợi ích hợp pháp của Khách hàng.