Tiền lương làm thêm giờ, làm việc ban đêm là một trong những vấn đề mà người lao động rất quan tâm. Người sử dụng lao động có nghĩa vụ phải trả cho người lao động tiền lương làm thêm giờ, làm việc ban đêm theo đúng quy định của pháp luật. Trong bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ tư vấn về tiền lương làm thêm giờ, làm việc ban đêm.

Câu hỏi của khách hàng liên quan đến tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm:
Chào luật sư. Tôi tên là Đức, 35 tuổi, hiện đang cư trú tại Ninh Bình. Tôi là công nhân làm việc cho một công ty ở khu công nghiệp. Tôi thường xuyên phải tăng ca, làm thêm giờ ngoài giờ làm việc chính thức, thậm chí cả vào ngày chủ nhật. Tuy nhiên, công ty không công khai tiền lương làm chính thức, làm thêm giờ mà chỉ trả tiền tổng cộng cho tôi vào cuối tháng làm tôi không biết mình làm thêm được tính lương như thế nào.
Vậy luật sư cho tôi hỏi, tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm được tính như thế nào?
Luật Thái An trả lời câu hỏi liên quan đến tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi. Về vấn đề tiền lương làm thêm giờ, làm việc ban đêm, chúng tôi xin trả lời như dưới đây:
1. Cơ sở pháp lý điều chỉnh tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm:
Cơ sở pháp lý là các văn bản pháp luật sau đây:
- Bộ luật lao động 45/2019/QH14
- Nghị định 145/2020/NĐ-CP
2. Quy định của pháp luật về tiền lương
Theo điều 90 Bộ luật lao động 2019 thì:
Điều 90. Tiền lương
1. Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
2. Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu.
3. Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.
Tiền lương hiểu một cách đơn giản là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động khi người lao động hoàn thành một công việc theo nhu cầu của người sử dụng lao động. Tiền lương bao gồm mức lương theo công việc, chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác
===>>> Xem thêm: Tiền lương tháng 13 theo quy định của pháp luật
3. Quy định của pháp luật về tiền lương làm thêm giờ
Theo khoản 1 điều 98 Bộ luật lao động 2019 quy định về tiền lương làm thêm giờ thì:
1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:
a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
Theo đó, nếu người lao động làm thêm giờ thì sẽ được trả lương nhiều hơn so với thời gian làm việc bình thường. Cụ thể, người lao động làm thêm vào ngày thường thì tiền lương làm thêm giờ ít nhất bằng 150% tiền lương làm việc bình thường.
Trường hợp người lao động làm việc vào ngày nghỉ hàng tuần ( có thể là thứ 7, chủ nhật hoặc chỉ chủ nhật tùy theo quy định nghỉ của người sử dụng lao động) thì tiền lương làm thêm giờ được người sử dụng lao động chi trả ít nhất bằng 200% tiền lương ngày làm việc bình thường.
Trường hợp người lao động làm việc vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương thì tiền lương được chi trả ít nhất bằng 300% tiền lương ngày làm việc bình thường chưa kể tiền lương ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
Như vậy, người lao động càng làm thêm giờ hoặc làm vào ngày nghỉ hàng tuần, ngày nghỉ lễ hoặc ngày nghỉ có hưởng lương thì tiền lương làm thêm giờ người lao động nhận được càng cao. Dựa vào quy định này, người lao động có thể biết được người sử dụng lao động đã trả lương theo đúng quy định của pháp luật chưa và người lao động cũng có thể tự tính được tiền lương làm thêm giờ của mình.

4. Quy định của pháp luật về tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm
Theo khoản 2 và khoản 3 điều 98 Bộ luật lao động 2019 quy định về tiền lương làm ban đêm thì:
2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.
3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.
Theo đó, người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả lương ít nhất bằng 130% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương ban ngày. Người lao động nên lưu ý điều này, bởi hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp chia ca cho người lao động và người lao động thường xuyên phải làm việc vào ban đêm theo ca của mình. Khi làm việc vào ban đêm, tiền lương được trả sẽ cao hơn tiền lương làm việc ban ngày.
Ngoài ra, trường hợp người lao động phải làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm thì người lao động được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương làm việc ban ngày, tức là tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm sẽ luôn cao hơn tiền lương làm thêm giờ vào ban ngày.
Như vậy, dựa trên quy định này, người lao động có thể tự tính tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm của mình. Dựa trên mức lương cơ bản và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác, người lao động hoàn toàn có thể biết người sử dụng lao động trả lương có đúng quy định của pháp luật hay không.

Trên đây là phần tư vấn về vấn đề tiền lương làm thêm giờ, làm việc ban đêm. Để được tư vấn chi tiết hơn và được giải đáp các thắc mắc trong từng trường hợp cụ thể, hãy gọi Tổng đài tư vấn luật lao động. Luật sư sẽ giải thích cặn kẽ những gì chưa thể hiện được hết trong bài viết này.
5. Dịch vụ luật sư tư vấn pháp luật lao động và giải quyết tranh chấp lao động của Luật Thái An
Trường hợp bạn có những khúc mắc, thậm chí là tranh chấp liên quan tới lao động như chấm dứt hợp đồng lao động, khiếu nại, tố cáo, kiện tụng người sử dụng lao động thì luật sư sẽ giúp bạn xử lý các trường hợp đó một cách chuyên nghiệp và có lợi nhất trong khuôn khổ pháp luật cho phép.
===>>> Xem thêm: Tư vấn pháp luật lao động
- Luật sư bào chữa tội tham ô tài sản với 3 hướng là gì? - 08/05/2023
- Hợp đồng nhập khẩu: Tất cả những gì bạn cần biết - 29/04/2023
- Luật sư bào chữa tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản - 27/04/2023
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Bề dày 16+ năm kinh nghiệm Tư vấn pháp luật và Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại, đầu tư, dân sự, hình sự, đất đai, lao động, hôn nhân và gia đình... Công ty Luật Thái An cam kết cung cấp dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp, bảo vệ tối đa quyền và lợi ích hợp pháp của Khách hàng.