Hợp đồng mua bán hàng hóa: Tất cả những điều cần biết

CHUYÊN SOẠN THẢO, RÀ SOÁT CÁC LOAỊ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HOÁ

Phòng ngừa rủi ro, tranh chấp, bảo vệ quyền lợi, tối đa lợi nhuận!

Hợp đồng mua bán hàng hoá là một trong những loại hợp đồng thông dụng nhất hiện nay. Bạn cần có hợp đồng này trong mọi giao dịch mua bán: mua bán thực phẩm, máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu… Dưới đây là những điều bạn cần biết về loại hợp đồng này:

1. Thế nào là hợp đồng mua bán hàng hóa ?

Hợp đồng mua bán hàng hóa là thỏa thuận giữa các bên theo đó bên bán chuyển hàng hóa cùng quyền sở hữu đối với hàng hóa đó cho bên mua, bên mua hàng có trách nhiệm nhận hàng hóa và có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán hàng, việc giao hàng, thanh toán phải thực hiện theo thời gian, địa điểm, phương thức được thỏa thuận trong hợp đồng.

Có thể tạm chia hợp đồng mua bán hàng hóa thành hai loại:

2. Hợp đồng mua bán hàng hóa chịu sự điều chỉnh của luật nào?

Trước hết, hợp đồng mua bán hàng hóa chịu sự điều chỉnh của Bộ luật Dân sự năm 2015 là luật gốc.

Nếu hợp đồng mua bán hàng hoá thuộc một trong các trường hợp sau thì không chỉ chịu sự điều chỉnh của Bộ luật dân sự 2015 mà còn chịu sự điều chỉnh của Luật Thương mại năm 2005:

  • Là hoạt động thương mại (vì mục đích sinh lời, không vì mục đích tiêu dùng) thực hiện trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
  • Là hoạt động thương mại (vì mục đích sinh lời, không vì mục đích tiêu dùng) thực hiện ngoài lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp các bên thoả thuận chọn áp dụng Luật này hoặc luật nước ngoài, điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định áp dụng Luật này.
  • Là hoạt động không nhằm mục đích sinh lợi của một bên trong giao dịch với thương nhân thực hiện trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp bên thực hiện hoạt động không nhằm mục đích sinh lợi đó chọn áp dụng Luật này.

(căn cứ điều 1 Luật Thương mại 2005)

Trong bài viết này, chúng tôi tư vấn hợp đồng mua bán hàng hoá trong trường hợp hợp đồng thuộc sự điều chỉnh bởi cả luật gốc là Bộ luât dân sự 2015 và luật chuyên ngành là Luật thương mại 2005.

3. Hình thức của hợp đồng mua bán hàng hóa:

Căn cứ quy định tại Điều 24 Luật thương mại năm 2005 thì:

  • Hợp đồng mua bán hàng hóa được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể.

  • Đối với các loại hợp đồng mua bán hàng hóa mà pháp luật quy định phải được lập thành văn bản thì phải tuân theo các quy định đó.

Trừ hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế, hợp đồng mua bán hàng trả chậm hoặc trả dần…, còn thì hợp đồng mua bán hàng hoá không nhất thiết phải lập thành văn bản. Tuy nhiên, để giảm thiểu rủi ro tranh chấp thì một văn bản hợp đồng chặt chẽ là là ưu tiên hàng đầu.

hợp đồng mua bán hàng hóa
Khi bạn kinh doanh hàng hóa thì cần có sẵn mẫu hợp đồng mua bán hàng hóa để thuận tiện giao dịch – Ảnh minh họa: Internet.

4. Ngôn ngữ của hợp đồng mua bán hàng hoá

Hợp đồng phải được lập bằng tiếng Việt, hoặc bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài. Nếu sử dụng tiếng Việt và tiếng nước ngoài thì hợp đồng cần quy định thứ tiếng nào ưu tiên hơn khi có sự khác biệt trong diễn đạt bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài, vì các lý do sau:

  • Khi thực hiện các thủ tục hành chính mà cần phải nộp hợp đồng thì hợp đồng mua bán hàng hoá phải bằng tiếng Việt do các cơ quan nhà nước Việt Nam sử dụng tiếng Việt.
  • Khi có tranh chấp hợp đồng và các bên yêu cầu Toà án giải quyết thì hợp đồng mua bán hàng hoá bằng tiếng Việt sẽ thuận lợi hơn nhiều do Toà án làm việc bằng tiếng Việt.

5. Rủi ro tranh chấp từ hợp đồng mua bán hàng hóa:

Có 6 loại tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá phổ biến mà bạn cần biết trước khi giao kết hợp đồng, đó là:

  • Tranh chấp liên quan đến chủ thể ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá
  • Tranh chấp do giao hàng không đúng đối tượng ghi nhận trong hợp đồng mua bán hàng hoá
  • Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa do bên bán chậm giao hàng
  • Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa về giá cả, phương thức thanh toán
  • Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa liên quan đến vấn đề bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng
  • Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa về bảo hành hàng hoá

Để tìm hiểu kỹ hơn về các tranh chấp liên quan tới hợp đồng mua bán hàng hoá, bạn hãy đọc bài viết này:

>>> Xem thêm: 6 tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá phổ biến

 

Để giảm thiểu rủi ro từ hợp đồng, việc soạn thảo hợp đồng mua bán hàng hoá cần rất cẩn thận. Chúng tôi sẽ tư vấn các loại điều khoản cần có trong hợp đồng sau đây:

6. Các điều khoản cơ bản của hợp đồng mua bán hàng hóa là gì ?

Chúng tôi sẽ trình bầy các điều khoản của hợp đồng mua bán hàng hoá sau đây:

a. Điều khoản về các bên trong hợp đồng mua bán hàng hoá

Các bên trong hợp đồng mua bán hàng hoá có thể là cá nhân và/hoặc pháp nhân, nhưng thường là pháp nhân.

Nếu một hoặc các bên là pháp nhân thì hợp đồng cần có các thông tin cơ bản sau:

  • Tên pháp nhân
  • Giấy chứng nhận đăng ký / Giấy phép hoạt động
  • Mã số thuế
  • Địa chỉ trụ sở chính
  • Điện thoại, Email
  • Người đại diện ký hợp đồng: là người đại diện theo pháp luật (theo quy định tại Điều lệ hoạt động) hoặc người đại diện theo uỷ quyền. Nếu là người đại diện theo uỷ quyền thì cần đảm bảo là giấy uỷ quyền hợp lệ được cung cấp

Nếu điều lệ của pháp nhân quy định việc giao kết hợp đồng (thường với giá trị lớn) cần có sự chấp thuận của các cơ quan quản lý nội bộ (như hội đồng thành viên trong công ty TNHH hay đại hội đồng cổ đông hoặc hội đồng quản trị trong công ty cổ phần) thì việc giao kết hợp đồng mua bán hàng hoá cũng cũng cần được chấp thuận như vậy.

Nếu một hoặc các bên là cá nhân thì hợp đồng cần có các thông tin cơ bản sau:

  • Họ tên
  • Ngày tháng năm sinh
  • Giới tính
  • Căn cước công dân
  • Địa chỉ
  • Điện thoại

Khi một bên là cá nhân trong hợp đồng thì cần đảm bảo cá nhân đó là người từ đủ mười tám tuổi trở lên và có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, nếu không thì hợp đồng có thể bị vô hiệu. Lưu ý các trường hợp sau:

  • Nếu một hoặc các bên trong hợp đồng mua bán hàng hoá là người bị mất hành vi dân sự (mắc bệnh tâm thần, mất trí, người sống thực vật…), bị hạn chế năng lực hành vi dân sự (người nghiện, người thiểu năng trí tuệ…), thì ký hợp đồng thông qua người đại diện hợp pháp.
  • Nếu một hoặc các bên trong hợp đồng mua bán hàng hoá là người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi thì việc ký hợp đồng phải thực hiện bởi người đại diện hợp pháp
  • Một người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi thực hiện hợp đồng bằng tài sản riêng của mình thì mới đủ năng lực ký kết hợp đồng.

Lưu ý quan trọng: Hợp đồng mua bán hàng hoá sẽ không có hiệu lực nếu các bên (hoặc người đại diện của các bên) không có thẩm quyền giao kết hợp đồng. Hay nói cách khác, hợp đồng sẽ bị tuyên vô hiệu và hậu quả là các bên phải trả lại cho nhau những gì đã nhận và bên có lỗi phải bồi thường.

>>> Xem thêm: Hợp đồng vô hiệu

b. Điều khoản về đối tượng của hợp đồng mua bán hàng hóa:

Các bên thoả thuận về đối tượng của hợp đồng:

  • tên hàng, mô tả, số lượng, chất lượng, cách thức bảo quản, đóng gói…  (hàng hoá phải có nhãn hàng theo quy định của pháp luật)
  • tùy theo từng loại hàng hóa mà có những nội dung cụ thể như: hạn sử dụng, thành phần định lượng, thông số kĩ thuật, thông tin hệ số an toàn…
  • giấy chứng nhận xuất xứ đối với hàng hoá nhập khẩu

Lưu ý quan trọng: Quy định về hàng hoá không phù hợp với hợp đồng

Các bên cần có thoả thuận về các trường hàng hoá không phù hợp với hợp đồng, dựa trên các quy định sau:

  • Hàng hoá không phù hợp với mục đích sử dụng thông thường của các hàng hoá cùng chủng loại;
  • Hàng hoá không phù hợp với bất kỳ mục đích cụ thể nào mà bên mua đã cho bên bán biết hoặc bên bán phải biết vào thời điểm giao kết hợp đồng;
  • Hàng hoá không bảo đảm chất lượng như chất lượng của mẫu hàng hoá mà bên bán đã giao cho bên mua;
  • Hàng hoá không được bảo quản, đóng gói theo cách thức thông thường đối với loại hàng hoá đó hoặc không theo cách thức thích hợp để bảo quản hàng hoá trong trường hợp không có cách thức bảo quản thông thường.

Lưu ý quan trọng: Quy định về hàng hoá bị cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh hoặc kinh doanh có điều kiện:

Điều 25 Luật Thương mại 2005 quy định như sau về đối tượng hợp đồng mua bán hàng hoá:

Căn cứ vào điều kiện kinh tế – xã hội của từng thời kỳ và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Chính phủ quy định cụ thể danh mục hàng hoá cấm kinh doanh, hàng hoá hạn chế kinh doanh, hàng hoá kinh doanh có điều kiện và điều kiện để được kinh doanh hàng hóa đó.

Đối với hàng hoá hạn chế kinh doanh, hàng hoá kinh doanh có điều kiện, việc mua bán chỉ được thực hiện khi hàng hoá và các bên mua bán hàng hóa đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật.

Như vậy:

  • nếu hàng hoá thuộc loại bị cấm kinh doanh
  • nếu hàng hoá thuộc loại hạn chế kinh doanh, hàng hoá kinh doanh có điều kiện mà các bên mua bán hàng hoá không đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật

thì hợp đồng mua bán hàng hoá sẽ bị vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luật. Hệ quả là các bên phải trả cho nhau những gì đã nhận, bên có lỗi phải bồi thường thiệt hại.

Lưu ý quan trọng: Quy định về nhãn hàng hoá:

Căn cứ Điều 32 Luật Thương mại 2005, hàng hoá phải có nhãn, trừ một số trường hợp theo quy định của pháp luật. Các nội dung cần ghi trên nhãn hàng hóa và việc ghi nhãn hàng hóa được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Căn cứ Điều 32 Luật Thương mại 2005, hàng hoá nhập khẩu phải có giấy chứng nhận xuất xứ trong các trường hợp hàng hóa được hưởng ưu đãi về thuế hoặc ưu đãi khác; hoặc theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Nếu không tuân thủ các quy định này, thì hợp đồng mua bán hàng hoá sẽ bị vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luật. Hệ quả là các bên phải trả cho nhau những gì đã nhận, bên có lỗi phải bồi thường thiệt hại.

hợp đồng mua bán hàng hóa
Khi ký hợp đồng mua bán hàng hóa bạn nên cần chú ý tới các điều khoản quan trọng sau – Ảnh minh họa: Internet.

c. Điều khoản về giá hàng hoá:

Hơp đồng mua bán hàng hoá cần ghi rõ đơn giá, số lượng, số tiền.

Nếu các bên trong hợp đồng là cá nhân, pháp nhân Việt Nam thì đồng tiền thanh toán trong hợp đồng phải bằng VNĐ, căn cứ Điều 3, Thông tư 32/2013/TT-NHNN. Nếu không, hợp đồng vi phạm điều cấm của pháp luật và sẽ bị tuyên vô hiệu.

>>> Xem thêm: Quy định về đồng tiền thanh toán trong hợp đồng

đ. Điều khoản về thanh toán trong hợp đồng mua bán hàng hoá

Hơp đồng mua bán hàng hoá cần quy định rõ các lần thanh toán gồm:

  • Số tiền
  • Địa điểm thanh toán:
  • Thời điểm thanh toán: các bên có thể thoả thuận thanh toán vào các thời điểm sau: ngay sau khi ký hợp đồng, khi giao hàng và/hoặc giao chứng từ, khi bên bán xuất hoá đơn bán hàng… Lưu ý: Hợp đồng nên quy định là bên mua không có nghĩa vụ thanh toán cho đến khi kiểm tra xong hàng hoá.
  • Phương thức thanh toán: chuyển khoản hay tiền mặt

===>>> Xem thêm: Các phương thức thanh toán trong hợp đồng

Lưu ý về chế tài khi chậm thanh toán

Hợp đồng nên quy định chế tài phạt chậm thanh toán theo điều 306 Luật thương mại 2005:

Trường hợp bên vi phạm hợp đồng chậm thanh toán tiền hàng hay chậm thanh toán thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác thì bên bị vi phạm hợp đồng có quyền yêu cầu trả tiền lãi trên số tiền chậm trả đó theo lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm thanh toán tương ứng với thời gian chậm trả.

>>> Xem thêm: Phạt do chậm thanh toán

e. Điều khoản về giao hàng trong hợp đồng mua bán hàng hoá

Hợp đồng quy định rõ:

  • thời gian giao hàng
  • địa điểm giao hàng: việc quy định địa điểm giao hàng là rất quan trọng do nó gắn liền với việc chuyển rủi ro đối với hàng hoá
  • phương thức vận chuyển hàng hoá: bên bán sẽ thu xếp việc chuyên chở hàng hoá hay bên bán giao cho người vận chuyển
  • bảo hiểm hàng hoá: bên bán có mua bảo hiểm cho hàng không và bảo hiểm đến giai đoạn nào?
  • các chứng từ liên quan; thời hạn, địa điểm giao chứng từ liên quan đến hàng hoá cho bên mua để bên mua có thể nhận hàng.

>>> Xem thêm: Chuyển rủi ro trong hợp đồng mua bán hàng hóa

f. Điều khoản về kiểm tra hàng hóa, nghiệm thu, bàn giao hàng hoá:

Trường hợp các bên có thoả thuận để bên mua hoặc đại diện của bên mua tiến hành kiểm tra hàng hoá trước khi giao hàng thì bên bán phải bảo đảm cho bên mua hoặc đại diện của bên mua có điều kiện tiến hành việc kiểm tra. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên mua hoặc đại diện của bên mua phải kiểm tra hàng hóa trong một thời gian ngắn nhất mà hoàn cảnh thực tế cho phép; trường hợp hợp đồng có quy định về việc vận chuyển hàng hóa thì việc kiểm tra hàng hoá có thể được hoãn lại cho tới khi hàng hoá được chuyển tới địa điểm đến.

Trường hợp bên mua hoặc đại diện của bên mua không thực hiện việc kiểm tra hàng hóa trước khi giao hàng theo thỏa thuận thì bên bán có quyền giao hàng theo hợp đồng.

Bên bán không phải chịu trách nhiệm về những khiếm khuyết của hàng hoá mà bên mua hoặc đại diện của bên mua đã biết hoặc phải biết nhưng không thông báo cho bên bán trong thời hạn hợp lý sau khi kiểm tra hàng hoá.

Bên bán phải chịu trách nhiệm về những khiếm khuyết của hàng hoá mà bên mua hoặc đại diện của bên mua đã kiểm tra nếu các khiếm khuyết của hàng hoá không thể phát hiện được trong quá trình kiểm tra bằng biện pháp thông thường và bên bán đã biết hoặc phải biết về các khiếm khuyết đó nhưng không thông báo cho bên mua.

Căn cứ Điều 44 Luật Thương mại 2005.

===>>> Xem thêm: Kiểm tra, nghiệm thu, bàn giao trong hợp đồng

g. Điều khoản về bảo hành hàng hoá:

Các bên có thể thoả thuận về nghĩa vụ bảo hành hàng hoá của người bán: Bên bán phải chịu trách nhiệm bảo hành hàng hoá đó theo nội dung và thời hạn đã thỏa thuận. Bên bán phải chịu các chi phí về việc bảo hành, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

h. Điều khoản về nghĩa vụ của bên bán hàng hoá:

Các bên cần chi tiết hóa các nghĩa vụ trong giai đoạn trước, trong và sau khi thực hiện hợp đồng cũng như thời điểm chấm dứt cụ thể.

  • Bên bán phải giao hàng vào đúng thời điểm và/hoặc địa điểm như đã thoả thuận trong hợp đồng.
  • Bên bán phải giao hàng, chứng từ theo thỏa thuận trong hợp đồng về số lượng, chất lượng, cách thức đóng gói, bảo quản và các quy định khác trong hợp đồng.
  • Bên bán phải chịu trách nhiệm về khiếm khuyết của hàng hóa phát sinh sau thời điểm chuyển rủi ro nếu khiếm khuyết đó do bên bán vi phạm hợp đồng.

i. Điều khoản về quyền của bên bán hàng hoá:

  • Bên bán có quyền yêu cầu bên mua bố trí nhân sự và các điều kiện khác để nhận hàng và kiểm tra hàng hoá theo thoả thuận
  • Bên bán có quyền nhận tiền hàng theo thoả thuận

k. Điều khoản về nghĩa vụ của bên mua hàng hoá:

  • Bên mua có nghĩa vụ nhận hàng theo thoả thuận và thực hiện những công việc hợp lý để giúp bên bán giao hàng.
  • Bên mua có nghĩa vụ thanh toán tiền mua hàng và nhận hàng theo thỏa thuận.

l. Điều khoản về quyền của bên mua hàng hoá:

  • Bên mua có quyền nhận hàng, các chứng từ đi kèm tại địa điểm, thời điểm như đã thoả thuận.
  • Bên mua có quyền yêu cầu bên bán có biên pháp khắc phục đối với hàng hoá không phù hợp hợp đồng.
  • Bên mua có quyền từ chối nhận hàng nếu hàng hoá không phù hợp với hợp đồng.

>>> Xem thêm: Nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mua bán hàng hóa

m. Điều khoản về cam kết, bảo đảm trong hợp đồng mua bán hàng hoá

Các bên nên có các cam kết, bảo đảm tron hợp đồng, đó có thể là các cam kết về:

  • Năng lực hành vi của cá nhân, pháp nhân, thí dụ: cam kết việc ký hết hợp đồng có được chấp thuận nội bộ;
  • Quyền sở hữu của bên mua đối với hàng hóa đã bán không bị tranh chấp bởi bên thứ ba; Hàng hóa đó phải hợp pháp; Việc chuyển giao hàng hoá là hợp pháp.
  • Bên bán không được bán hàng hóa vi phạm quyền sở hữu trí tuệ. Bên bán phải chịu trách nhiệm trong trường hợp có tranh chấp liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ đối với hàng hóa đã bán.

Mục đích của các cam kết này là đề phòng trường hợp trong quá trình thực hiện hợp đồng, một bên nhận thấy những cam kết của bên kia không đúng thì:

  • có quyền huỷ bỏ hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng và bồi thường thiệt hại theo quy định trong hợp đồng
  • tuyên bố hợp đồng đã được giao kết do nhầm lẫn, không trung thực, lừa đảo, do đó hợp đồng có thể bị vô hiệu theo quy định của Bộ luật dân sự 2015.

Lưu ý: Nếu không có những điều khoản này thì sau này sẽ không thể có chế tài để xử lý.

n. Các chế tài áp dụng trong hợp đồng mua bán hàng hoá

Chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng

Theo điều 297 Luật thương mại 2005

>>> Xem thêm: Chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng

Chế tài phạt vi phạm

Theo điều 300, 301, 307 Luật thương mại 2005, theo đó mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thoả thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm.

Lưu ý:

  • Trường hợp các bên không có thỏa thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm chỉ có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.
  • Trường hợp các bên có thỏa thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm có quyền áp dụng cả chế tài phạt vi phạm và buộc bồi thường thiệt hại.

>>> Xem thêm: Chế tài phạt vi phạm hợp đồng

Chế tài buộc bồi thường thiệt hại

Theo điều 302, 303, 304, 305, 307, 316 Luật thương mại 2005:

Giá trị bồi thường thiệt hại bao gồm giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh khi có đủ các yếu tố sau đây:

  • Có hành vi vi phạm hợp đồng;
  • Có thiệt hại thực tế;
  • Hành vi vi phạm hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại.

Bên yêu cầu bồi thường thiệt hại phải chứng minh tổn thất, mức độ tổn thất do hành vi vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm.

Bên yêu cầu bồi thường thiệt hại phải áp dụng các biện pháp hợp lý để hạn chế tổn thất kể cả tổn thất đối với khoản lợi trực tiếp đáng lẽ được hưởng do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra; nếu bên yêu cầu bồi thường thiệt hại không áp dụng các biện pháp đó, bên vi phạm hợp đồng có quyền yêu cầu giảm bớt giá trị bồi thường thiệt hại bằng mức tổn thất đáng lẽ có thể hạn chế được.

Giá trị bồi thường thiệt hại bao gồm giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm.

>>> Xem thêm: Chế tài phạt vi phạm hợp đồng

Chế tài tạm ngừng thực hiện hợp đồng

Theo điều 308, 309 Luật thương mại 2005: Khi hợp đồng bị tạm ngừng thực hiện thì hợp đồng vẫn còn hiệu lực.

>>> Xem thêm: Chế tài tạm ngừng thực hiện hợp đồng

Chế tài đình chỉ thực hiện hợp đồng

Theo điều 310, 311 Luật thương mại 2005

>>> Xem thêm: Chế tài đình chỉ thực hiện hợp đồng

Chế tài huỷ bỏ hợp đồng

Theo điều 312, 313, 314 Luật thương mại 2005

>>> Xem thêm: Chế tài huỷ bỏ hợp đồng

Các chế tài theo thoả thuận

Ngoài các chế tài theo quy định của pháp luât, các bên cũng có thể thoả thuận các chế tài khác, miễn là không trái luật. Đó có thể là:

  • Phạt vi phạm
  • Các khoản thanh toán theo thoả thuận:
    • Bồi hoàn đối với vi phạm cụ thể mà không phải là bồi thường thiệt hại (thí dụ: Bồi hoàn khi vi phạm về cam đoan, bảo đảm)
    • Bồi hoàn về chi phí pháp lý (thí dụ: chi phí tố tụng, thuê luật sư)

Lưu ý:

  • Các chế tài trên có thể áp dụng đối với vi phạm hợp đồng nói chung chứ không chỉ vi phạm nghĩa vụ hợp đồng
  • Nếu hợp đồng không có điều khoản này thì nếu có sự vi phạm hợp đồng hoặc vi phạm nghĩa vụ hợp đồng, bên bị vi phạm sẽ không thể yêu cầu phạt bên vi phạm.
hợp đồng mua bán hàng hóa
Mẫu hợp đồng mua bán hàng hóa được nhiều người tìm kiếm – Ảnh minh họa: Internet.

o. Các trường hợp bất khả kháng trong hợp đồng mua bán hàng hoá

Khoản 2 điều 351 Bộ luật dân sự 2015 quy định:

Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ do sự kiện bất khả kháng thì không phải chịu trách nhiệm dân sự, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

Theo điều 156 Bộ luật dân sự 2015:

Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.

Như vậy là nếu các bên không có thoả thuân khác trong hợp đồng thì nếu xẩy ra sự kiện bất khả kháng, bên vi phạm nghĩa vụ không phải chịu trách nhiệm.

Để bảo vệ quyền lợi của một bên, luật sư sẽ soạn điều khoản bất khả kháng trong hợp đồng theo hướng thu hẹp phạm vi miễn trách nhiệm do bất khả kháng, thí dụ:

  • ngoài các sự kiện bất khả kháng là các sự kiện tự nhiên hoặc do con người tạo ra theo quy định của pháp luật, hợp đồng có thể quy định các sự kiện cụ thể khác được coi là sự kiện bất khả kháng như thay đổi pháp luật hoặc vi phạm của một bên thứ ba;
  • bên bị ảnh hưởng có nghĩa vụ gửi thông báo cho bên còn lại trong một khoảng thời gian nhất định sau khi phát sinh sự kiện bất khả kháng và việc phát sinh sự kiện bất khả kháng phải được bên còn lại xác nhận;
  • hợp đồng có thể quy định không áp dụng quy định về sự kiện bất khả kháng và khi phát sinh sự kiện bất khả kháng, bên bị ảnh hưởng không được miễn trừ trách nhiệm.

>>> Xem ngay: Các trường hợp bất khả kháng trong hợp đồng

p. Các trường hợp miễn trách nhiệm trong hợp đồng mua bán hàng hoá

Căn cứ Điều 294 Luật Thương mại 2005:

Bên vi phạm hợp đồng được miễn trách nhiệm trong các trường hợp sau đây:

a) Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thoả thuận;

b) Xảy ra sự kiện bất khả kháng;

c) Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia;

d) Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng.

Bên vi phạm hợp đồng có nghĩa vụ chứng minh các trường hợp miễn trách nhiệm.

Các trường hợp miễn trách nhiệm theo quy định của pháp luật gồm những điểm nêu trên. Điều này có nghĩa là mặc dù hợp đồng không quy định về miễn trách nhiệm thì khi xẩy ra các sự kiện như trên thì một bên có thể yêu cầu được miễn trách nhiệm.

Còn nếu các bên có thể thoả thuận trong hợp đồng về việc KHÔNG áp dụng một hoặc vài trường hợp miễn trách nhiệm trên thì thoả thuận này sẽ được tôn trọng.

>>> Xem thêm: Các trường hợp miễn trách nhiệm trong hợp đồng

q. Thời hạn của hợp đồng mua bán hàng hoá

Hai bên thoả thuận thời hạn thực hiện hợp đồng.

l. Chấm dứt hợp đồng mua bán hàng hoá

Hợp đồng mua bán hàng hoá sẽ chấm dứt trong các trường hợp sau:

  • Theo thoả thuận giữa các bên
  • Khi thời hạn hợp đồng chấm dứt
  • Trường hợp một bên vi phạm các cam kết, đảm bảo thì bên kia có quyền huỷ bỏ hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng hoặc huỷ bỏ và yêu cầu bên vi phạm phạt bồi thường thiệt hại.
  • Trường hợp một bên vi phạm nghiêm trọng các nghĩa vụ theo hợp đồng thì bên kia có quyền huỷ bỏ hoặc đơn phương chấm dứt hoặc hợp đồng và yêu cầu bên vi phạm phạt bồi thường thiệt hại.

Lưu ý: Hậu quả pháp lý của chấm dứt và huỷ bỏ hợp đồng là rất khác nhau

m. Luật áp dụng và giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá:

Điều khoản luật áp dụng và giải quyết tranh chấp có tính chất tiêu chuẩn trong hợp đồng. Trong quá trình soạn thảo và đàm phán hợp đồng, đôi khi các bên không để ý tới điều khoản này. Nhưng khi phát sinh tranh chấp, điều khoản này có ảnh hưởng lớn đến cách thức giải quyết tranh chấp. Quy định không rõ ràng có thể dẫn đến các hậu quả pháp lý bất lợi đối với một hoặc các bên trong hợp đồng.

Khi các bên có tranh chấp và nếu thỏa thuận chọn pháp luật nào điều chỉnh hợp đồng thì pháp luật nước đó sẽ được áp dụng để xác định những vấn đề cơ bản của hợp đồng, đó là:

  • hợp đồng có hiệu lực hay không?
  • nội dung của hợp đồng có phù hợp hay không? nếu nội dung hợp đồng không rõ ràng thì cần được giải thích như thế nào?
  • hợp đồng có bị vi phạm không và các biện pháp khắc phục là gì? bên vi phạm có được miễn trách nhiệm không?

Điều khoản về giải quyết tranh chấp trong hợp đồng sẽ xác định cơ quan xét xử và thủ tục tố tụng được áp dụng để giải quyết tranh chấp. Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá có thể được giải quyết bởi tại tòa án và trọng tài Việt Nam, tòa án và trọng tài nước ngoài.

Đặc biệt, đối với hợp đồng mua bán hàng hoá có yếu tố nước ngoài thì các bên có thể lựa chọn pháp luật nước ngoài điều chỉnh hợp đồng và cơ quan giải quyết tranh chấp nước ngoài. Nhưng việc lựa chọn luật áp dụng và cơ quan giải quyết tranh chấp nào lại vô cùng quan trọng: nó có thể rất rủi ro với một bên trong hợp đồng.

Lưu ý: Yếu tố nước ngoài trong hợp đồng mua bán hàng hoá có thể là:

  • Có ít nhất một trong các bên tham gia là cá nhân, cơ quan, tổ chức nước ngoài;
  • Việc thực hiện hợp đồng xảy ra tại nước ngoài;
  • Đối tượng của hợp đồng ở nước ngoài.

Việc xác định cơ quan giải quyết tranh chấp là quan trọng do nó sẽ ảnh hưởng tới việc đi lại, chi phí kiện tụng và chi phí thuê luật sư khi theo kiện.

7. Dịch vụ soạn thảo hợp đồng mua bán hàng hóa của Luật Thái An

Công ty Luật Thái An cam kết đem đến chất lượng dịch vụ pháp lý tốt nhất cho khách hàng. Luật sư sẽ thực hiện những công việc sau trong phạm vi dịch vụ tư vấn, soạn thảo hợp đồng mua bán hàng hoá:

  • Nghiên cứu về lĩnh vực, điều kiện, sản phẩm, dịch vụ mà Hợp đồng điều chỉnh
  • Xác định hình thức, nội dung hợp đồng để phù hợp với quy định của pháp luật
  • Xác định tư cách chủ thể hợp đồng để hợp đồng không bị vô hiệu
  • Xây dựng các điều khoản cần phải có trong hợp đồng; Bảo đảm các điều khoản được soạn thảo một cách chặt chẽ, đáp ứng yêu cầu của khách hàng và có lợi nhất cho khách hàng, với mục đính là:
    • giảm thiểu rủi ro do một bên hoặc các bên không thực hiện cam kết theo hợp đồng
    • giảm thiểu rủi ro về các trường hợp bất khả kháng
    • giải quyết tranh chấp hiệu quả nhất nếu nó xẩy ra
  • Tiếp thu ý kiến hoặc tiếp nhận thông tin bổ sung từ khách hàng (hoặc đối tác của khách hàng)
  • Thẩm định những ý kiến đóng góp của khách hàng hoặc đối tác của khách hàng
  • Cân bằng lợi ích của các bên (trường hợp đối tác bổ sung ý kiến bất lợi cho khách hàng)

Luật sư Thái An tư vấn, soạn thảo hợp đồng mua bán hàng hoá theo các chuẩn mực sau:

  • dựa trên yêu cầu cụ thể của từng khách hàng
  • dựa trên bối cảnh cụ thể của từng khách hàng
  • phù hợp với các quy định của pháp luật
  • sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, súc tích, chính xác

Ngoài ra, chúng tôi cung cấp các dịch vụ gia tăng khác như:

  • Tư vấn đàm phán hợp đồng
  • Tư vấn rà soát hợp đồng
  • Tư vấn thực hiện hợp đồng
  • Tư vấn giải quyết tranh chấp hợp đồng bằng nhiều phương thức:
    • thương lượng
    • hoà giải
    • yêu cầu trọng tài giải quyết tranh chấp
    • yêu cầu toà án giải quyết tranh chấp
Nguyễn Văn Thanh