Quy định về làm thêm giờ mới nhất !

Trong bối cảnh nền kinh tế ngày càng phát triển, nhu cầu sản xuất và cung ứng dịch vụ tăng cao, việc làm thêm giờ đã trở thành một thực tế không thể tránh khỏi trong môi trường làm việc hiện nay. Để đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của cả người lao động và nhà tuyển dụng, pháp luật Việt Nam đã quy định về làm thêm giờ, tạo nền tảng pháp lý để đảm bảo môi trường lao động lành mạnh và bền vững.

Quy định về làm thêm giờ không chỉ giúp bảo vệ quyền lợi của người lao động mà còn góp phần kiểm soát và quản lý hiệu quả thời gian làm việc trong các doanh nghiệp. Trên cơ sở này, chính sách này không chỉ đóng vai trò là công cụ quản lý nhân sự mà còn là cơ sở pháp lý để giải quyết các tranh chấp liên quan đến làm thêm giờ, tạo ra một môi trường lao động ổn định và công bằng.

1. Căn cứ pháp lý quy định về làm thêm giờ

2. Thế nào là làm thêm giờ ?

Theo khoản 1 điều 107 bộ luật lao động 2019, thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.

Hiện nay, Khoản 1 Điều 105 Bộ Luật Lao động 2019 quy định thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.

3. Điều kiện để người sử dụng lao động được sử dụng lao động làm thêm giờ

Căn cứ theo khoản 2 điều 107 bộ luật lao động 2019, Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:

  • Phải được sự đồng ý của người lao động. Theo Điều 59 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, khi tổ chức làm thêm giờ, người sử dụng lao động phải được sự đồng ý của người lao động tham gia làm thêm giờ về các nội dung sau:
    • Thời gian làm thêm;
    • Địa điểm làm thêm;
    • Công việc làm thêm.
  • Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;

Ví dụ : Thời giờ làm việc bình thường theo ngày là 8 giờ. Tổng số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, tức là không quá 4 giờ. Vậy, người lao động có thể làm thêm tối đa 4 giờ trong 01 ngày.

  • Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ các trường hợp sau:
    • Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;
    •  Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;
    • Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời;
    • Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất;
    • Trường hợp khác do Chính phủ quy định.

Như vậy, người sử dụng lao động, khi muốn sử dụng người lao động làm thêm giờ, phải tuân thủ các điều kiện quy định trong đó. Quan trọng nhất là có sự đồng ý của người lao động, giới hạn số giờ làm thêm trong một ngày và một tháng, đồng thời đảm bảo không vượt quá 200 giờ làm thêm trong một năm. Điều này không chỉ nhấn mạnh quyền lợi cá nhân của người lao động mà còn thiết lập một giới hạn chặt chẽ để ngăn chặn việc làm thêm giờ quá mức, giúp bảo vệ sức khỏe và quyền lợi của lao động, đồng thời tạo ra một môi trường làm việc cân bằng và bền vững.

Việc giới hạn số giờ làm thêm như vậy được áp dụng trong các tình huống đặc biệt như giải quyết công việc đòi hỏi trình độ chuyên môn cao, cũng như trong các tình huống khẩn cấp không thể trì hoãn do nhiều yếu tố khác nhau. Điều này giúp đảm bảo sự cân nhắc và sự công bằng trong việc quản lý lao động, đồng thời đáp ứng nhanh chóng và hiệu quả đối với các tình huống bất ngờ và khẩn cấp. Bên cạnh đó điều này giúp tạo ra sự linh hoạt cho người sử dụng lao động trong việc quản lý lao động, đồng thời đảm bảo rằng làm thêm giờ chỉ được áp dụng trong những trường hợp cần thiết và khẩn trương.

Quy định làm thêm giờ
Người sử dụng lao động muốn sử dụng người lao động làm thêm giờ phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật – Nguồn ảnh minh họa: Internet

4. Làm thêm giờ trong trường hợp đặc biệt 

Căn cứ theo điều 108 bộ luật dân sự 2019, người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào mà không bị giới hạn về số giờ làm thêm theo quy định tại Điều 107 của Bộ luật này và người lao động không được từ chối trong trường hợp sau đây:

  • Thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật.

Thí dụ: Một công ty sản xuất thiết bị quân sự đang trong quá trình sản xuất máy bay chiến đấu. Để đáp ứng nhu cầu của Nhà nước, công ty cần tăng cường sản xuất và phải yêu cầu người lao động làm thêm giờ. Trong trường hợp này, người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào mà không bị giới hạn về số giờ làm thêm. Người lao động không được từ chối yêu cầu của người sử dụng lao động.

  • Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm và thảm họa, trừ trường hợp có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của người lao động theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.

Thí dụ: Một khu công nghiệp xảy ra hỏa hoạn, có nguy cơ cháy lan sang các khu vực lân cận. Để ngăn chặn đám cháy, lực lượng cứu hỏa cần huy động nhân lực và vật lực để dập lửa. Trong trường hợp này, người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ để tham gia chữa cháy. Người lao động không được từ chối yêu cầu của người sử dụng lao động.

5. Quy định về lương khi làm thêm giờ

Căn cứ theo khoản 1 điều 98 bộ luật lao động 2019:

Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:

a. Tiền lương làm thêm giờ vào ngày thường

Tiền lương làm thêm giờ vào ngày thường được tính như sau: Tiền lương làm thêm giờ = Tiền lương giờ thực trả x 150/100

Ví dụ: Tiền lương giờ thực trả của người lao động là 20.000 đồng. Người lao động làm thêm 2 giờ vào ngày thường thì tiền lương làm thêm giờ của người lao động được tính như sau: Tiền lương làm thêm giờ = 20.000 đồng x 150/100 = 30.000 đồng

b. Tiền lương làm thêm giờ vào ngày nghỉ hàng tuần

Tiền lương làm thêm giờ vào ngày nghỉ hằng tuần được tính như sau: Tiền lương làm thêm giờ = Tiền lương giờ thực trả x 200/100

Ví dụ: Tiền lương giờ thực trả của người lao động là 20.000 đồng. Người lao động làm thêm 2 giờ vào ngày nghỉ hằng tuần thì tiền lương làm thêm giờ của người lao động được tính như sau: Tiền lương làm thêm giờ = 20.000 đồng x 200/100 = 40.000 đồng

c. Tiền lương làm thêm giờ vào ngày nghỉ lễ, tết

Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.

Tiền lương làm thêm giờ vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương được tính như sau: Tiền lương làm thêm giờ = Tiền lương giờ thực trả x 300/100

Ví dụ: Tiền lương giờ thực trả của người lao động là 20.000 đồng. Người lao động làm thêm 2 giờ vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương thì tiền lương làm thêm giờ của người lao động được tính như sau: Tiền lương làm thêm giờ = 20.000 đồng x 300/100 = 60.000 đồng

Lưu ý: Đây là tiền lương làm thêm giờ vào ban ngày, không phải ban đêm.

d. Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm

Giờ làm việc ban đêm được tính từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau.

Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.

Người lao động làm việc vào ngày nghỉ hàng tuần và ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày nghỉ hàng tuần.

Người lao động làm việc vào ngày nghỉ lễ tết và ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày nghỉ lễ tết.

Lưu ý: Theo quy định tại Khoản 3 Điều 95 Bộ Luật Lao động 2019 thì vào mỗi lần trả lương, người sử dụng lao động phải thông báo bảng kê trả lương cho người lao động, trong đó ghi rõ tiền lương, tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc vào ban đêm, nội dung và số tiền bị khấu trừ (nếu có).

Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm
Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm sẽ cao hơn – Nguồn ảnh minh hoạ: Internet

6. Các trường hợp người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động làm thêm giờ

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 137, Khoản 1 và Khoản 2 Điều 146, Khoản 1 Điều 160 Bộ Luật Lao động 2019, có 04 trường hợp doanh nghiệp không được sử dụng người lao động làm thêm giờ, đó là:

  • Người mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;
  • Người đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp được người lao động đồng ý;
  • Người chưa đủ 15 tuổi, riêng người từ 15 đến dưới 18 tuổi chỉ được làm thêm giờ với một số nghề, công việc theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành;
  • Người khuyết tật nhẹ suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên, khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, trừ trường hợp được người lao động đồng ý.

 

KẾT LUẬN 

Quy định về làm thêm giờ trong lĩnh vực lao động ở Việt Nam đặt ra một khuôn khổ chặt chẽ nhằm bảo vệ quyền lợi của người lao động và tạo điều kiện làm việc công bằng cho mọi người. Điều này thể hiện sự quan tâm của pháp luật đối với người lao động, đảm bảo họ không bị áp đặt hoặc lạm dụng trong việc làm thêm giờ.

Quy định cũng nhấn mạnh quyền của người lao động từ chối làm thêm giờ khi không đồng ý, đồng thời đề xuất mức lương thêm giờ cao hơn để đối phó với công việc ngoài giờ.

Trên đây là phần tư vấn của chúng tôi về “Quy định làm thêm giờ”. xin lưu ý là thời điểm đăng bài này, các quy định của pháp luật có thể đã thay đổi. Hãy gọi tới tổng đài tư vấn pháp luật để được hỗ trợ kịp thời.

Nguyễn Văn Thanh