Đào tạo và hợp đồng đào tạo theo pháp luật hiện hành

Đào tạo nghề là một hoạt động phổ biến khi mà xã hội không ngừng phát triển, đòi hỏi con người phải thường xuyên cập nhật để nâng cao kiến thức, kỹ năng. Việc đào tạo thường được thực hiện thông qua Hợp đồng đào tạo. Vậy pháp luật quy định như thế nào về đào tạo và Hợp đồng đào tạo, bài viết dưới đây sẽ chỉ cho bạn biết.

1. Khái niệm Đào tạo và Hợp đồng đào tạo

Theo quy định tại khoản 2 Điều 3, Điều 39 Luật giáo dục nghề nghiệp năm 2014 thì:

Đào tạo nghề nghiệp là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học hoặc để nâng cao trình độ nghề nghiệp.

Hợp đồng đào tạo là sự giao kết bằng lời nói hoặc bằng văn bản về quyền và nghĩa vụ giữa người đứng đầu cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp, lớp đào tạo nghề, tổ chức, cá nhân với người học tham gia các chương trình đào tạo thường xuyên ….và trong trường hợp doanh nghiệp tuyển người vào đào tạo để làm việc cho doanh nghiệp.

===>>> Xem thêm: Quy định năm 2021 về Hợp đồng đào tạo nghề như thế nào? 

2. Những nội dung cần có của Hợp đồng đào tạo là gì?

2.1 Nội dung cần có của một Hợp đồng đào tạo cơ bản

Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 39 Luật giáo dục nghề nghiệp 2014 thì Hợp đồng đào tạo phải có các nội dung sau đây:

  • Tên nghề đào tạo hoặc các kỹ năng nghề đạt được;
  • Địa điểm đào tạo;
  • Thời gian hoàn thành khóa học;
  • Mức học phí và phương thức thanh toán học phí;
  • Trách nhiệm bồi thường thiệt hại của mỗi bên khi vi phạm hợp đồng;
  • Thanh lý hợp đồng;
  • Các thỏa thuận khác không trái pháp luật và đạo đức xã hội.

 2.2 Nội dung cần có của hợp đồng dạy nghề/hợp đồng học nghề để tuyển người cho doanh nghiệp

Trường hợp doanh nghiệp tuyển người vào đào tạo để làm việc cho doanh nghiệp thì hợp đồng đào tạo ngoài những nội dung nêu trên còn có các nội dung sau đây:

  • Cam kết của người học về thời hạn làm việc cho doanh nghiệp;
  • Cam kết của doanh nghiệp về việc sử dụng lao động sau khi học xong;
  • Thỏa thuận về thời gian và mức tiền công cho người học trực tiếp hoặc tham gia làm ra sản phẩm cho doanh nghiệp trong thời gian đào tạo. Trong trường hợp này người học nghề đóng tư cách kép, vừa là người học nghề, vừa là người lao động tạo ra sản phẩm, mang lại doanh số và lợi nhuận cho doanh nghiệp. Vì vậy, các bên có thể thoả thuận mức lương trả cho người học nghề.

2.3 Nội dung cần có của hợp đồng đào tạo nghề để nâng cao trình độ, kỹ năng

Tại Điều 62 Bộ luật lao động năm 2019 có quy định Hợp đồng đào tạo nghề giữa người sử dụng lao động, người lao động như sau:

Hai bên phải ký kết hợp đồng đào tạo nghề trong trường hợp người lao động được đào tạo nâng cao trình độ, kỹ năng nghề, đào tạo lại ở trong nước hoặc nước ngoài từ kinh phí của người sử dụng lao động, kể cả kinh phí do đối tác tài trợ cho người sử dụng lao động.

Hợp đồng đào tạo phải có các nội dung chủ yếu sau:

  • Nghề đào tạo;
  • Địa điểm đào tạo, thời hạn đào tạo;
  • Chi phí đào tạo;
  • Thời hạn người lao động cam kết phải làm việc cho người sử dụng lao động sau khi được đào tạo;
  • Trách nhiệm hoàn trả chi phí đào tạo;
  • Trách nhiệm của người sử dụng lao động.

===>>> Xem thêm: Mẫu hợp đồng đào tạo

hợp đồng đào tạo
Kí kết hợp đồng đào tạo cũng cần rất thận trọng – Ảnh minh họa: Internet.

3. Hình thức của Hợp đồng đào tạo

Căn cứ theo khoản 1 Điều 39 Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014 thì Hợp đồng đào tạo có thể được giao kết bằng lời nói hoặc bằng văn bản.

Hợp đồng đào tạo bằng lời nói: Hợp đồng đào tạo (hợp đồng học nghề, hợp đồng dạy nghề) bằng lời nói chỉ được sử dụng trong một số trường hợp mà nội dung thỏa thuận đơn giản và thời hạn đào tạo nghề ngắn.

Hợp đồng đào tạo nghề bằng văn bản: Hợp đồng đào tạo (hợp đồng học nghề, hợp đồng dậy nghề) bằng văn bản có thể được sử dụng trong mọi trường hợp, không phân biệt thời hạn học nghề.

Lưu ý: Hợp đồng đào tạo nghề bằng văn bản là bắt buộc áp dụng đối với việc đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề, đào tạo lại ở trong nước hoặc nước ngoài sử dụng kinh phí của người sử dụng lao động, kể cả kinh phí do đối tác tài trợ cho người sử dụng lao động.

4. Khi nào Hợp đồng đào tạo có hiệu lực?

Hợp đồng đào tạo có hiệu lực kể từ thời điểm nào thì do các bên thoả thuận. Tuy nhiên Hợp đồng đào tạo đó cũng phải đáp ứng các điều kiện của giao dịch dân sự có hiệu lực được quy định tại Điều 117 Bộ luật dân sự 2015. Cụ thể đó là các điều kiện:

  • Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
  • Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
  • Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
  • Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.

Trường hợp không đáp ứng các điều kiện có hiệu lực của một giao dịch dân sự thì Hợp đồng đào tạo sẽ bị vô hiệu (có thể là vô hiệu toàn bộ hoặc vô hiệu một phần).

===>>> Xem thêm: Hợp đồng vô hiệu.

5. Một số câu hỏi thường gặp liên quan đến Hợp đồng đào tạo

5.1 Chi phí đào tạo trong Hợp đồng đào tạo do ai chi trả?

Chi phí đào tạo thông thường bao gồm các khoản chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, trường, lớp, máy, thiết bị, vật liệu thực hành, thực tập; khấu hao cơ sở vật chất, thiết bị và các chi phí cần thiết khác cho việc đào tạo.

  • Trường hợp người học có nhu cầu đào tạo tự tự ký Hợp đồng đào tạo để tìm kiếm việc làm hoặc tự tạo việc làm thì người học tự chi trả.
  • Trường hợp người lao động được đào tạo, nâng cao trình độ, kĩ năng nghề, đào tạo lại ở trong nước hoặc nước ngoài từ kinh phí của người sử dụng lao động thì Người sử dụng lao động chi trả.

Trong trường hợp này Người sử dụng lao động sẽ tri trả chi phí đào tạo bao gồm các khoản chi có chứng từ hợp lệ về chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, trường, lớp, máy, thiết bị, vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học và tiền lương, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người học trong thời gian đi học. Trường hợp người lao động được gửi đi đào tạo ở nước ngoài thì chi phí đào tạo còn bao gồm chi phí đi lại, chi phí sinh hoạt trong thời gian đào tạo. (Căn cứ Khoản 3 Điều 62 Bộ Luật Lao động 2019).

Hợp đồng đào tạo
Hợp đồng đào tạo, hợp đồng đào tạo nghề cần soạn dựa trên Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014, Bộ luật lao động năm 2019 – Ảnh minh họa: Internet.

5.2 Trường hợp nào phải hoàn trả chi phí đào tạo cho Người sử dụng lao động ?

Về nguyên tắc, người lao động sẽ phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động khi vi phạm hợp đồng đào tạo. Thông thường người lao động sẽ phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động trong các trường hợp sau:

  • Hoàn trả chi phí đào tạo khi có hợp đồng đào tạo với điều khoản về hoàn trả chi phí đào tạo
  • Hoàn trả chi phí đào tạo khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật

Tuy nhiên, trên thực tế có thể xuất phát từ thói quen của doanh nghiệp, cũng có thể do doanh nghiệp chưa hiểu đúng hoặc chưa được tư vấn đầy đủ các quy định của pháp luật hoặc vì những lý do khác mà không phải lúc nào người sử dụng lao động và người lao động cũng ký hợp đồng đào tạo nghề.

Hoặc có nhiều doanh nghiệp thực hiện đào tạo người lao động theo chính sách chung về lao động và đào tạo của doanh nghiệp, hoặc theo điều khoản về đào tạo nghề được quy định trong hợp đồng lao động mà không ký hợp đồng đào tạo với người lao động.

Hoặc cũng có trường hợp người lao động và người sử dụng lao động có ký hợp đồng đào tạo nghề nhưng trong hợp đồng không quy định rõ về trách nhiệm hoàn trả chi phí đào tạo của người lao động. Chính những thiếu sót này đã gây ra những rủi ro về mặt pháp lý cho người sử dụng lao động. 

Từ thực tế nêu trên, căn cứ vào các quy định của Bộ Luật Lao động 2019, trách nhiệm hoàn trả chi phí đào tạo nghề của người lao động có thể xảy ra như sau:

Trường hợp có ký kết hợp đồng đào tạo nghề và trong hợp đồng đào tạo nghề có điều khoản về trách nhiệm hoàn trả chi phí đào tạo và các khoản bồi thường khác (nếu có): Nếu người lao động không thực hiện đúng theo các cam kết, thỏa thuận trong hợp đồng đào tạo nghề như thời gian làm việc cho doanh nghiệp sau khi được đào tạo thì người lao động sẽ phải hoàn trả chi phí đào tạo và các khoản bồi thường khác (nếu có)Người lao động phải hoàn trả chi phí đào tạo nghề kể cả khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hay đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật.

Trường hợp có ký kết hợp đồng đào tạo nghề nhưng trong hợp đồng đào tạo nghề không có điều khoản về trách nhiệm hoàn trả chi phí đào tạo: Người lao động sẽ KHÔNG phải hoàn trả chi phí đào tạo nghề hoặc bồi thường cho người sử dụng lao động nếu người lao động chấm dứt hợp đồng lao động theo đúng pháp luật hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật (các trường hợp quy định tại Điều 34 và 35 Bộ Luật Lao động 2019).

Trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật: Khoản 3 Điều 40 Bộ Luật Lao động 2019 quy định nghĩa vụ hoàn trả phí đào tạo là một trong những nghĩa vụ bắt buộc mà người lao động phải thực hiện khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. 

Do đó, khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, kể cả trong trường hợp giữa người lao động và người sử dụng lao động không ký kết hợp đồng đào tạo nghề hoặc có ký hợp đồng đào tạo nghề nhưng không có quy định về trách nhiệm hoàn trả chi phí đào tạo khi vi phạm cam kết, thỏa thuận trong hợp đồng thì người lao động vẫn phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động.

===>>> Xem thêm: Rủi ro khi chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

Khi nào NLĐ phải hoàn trả chi phí đào tạo cho NSDLĐ? - Nguồn ảnh: Internet
Khi nào NLĐ phải hoàn trả chi phí đào tạo cho NSDLĐ? – Nguồn ảnh: Internet

5.3 Mức hoàn trả chi phí đào tạo là bao nhiêu?

Quy định tại Khoản 3 Điều 62 Bộ Luật Lao động 2019 về các chi phí đào tạo chính là căn cứ để người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận trách nhiệm hoàn trả chi phí đào tạo trong hợp đồng đào tạo và/hoặc xác định mức chi phí mà người lao động phải hoàn trả cho người sử dụng lao động trong trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật theo quy định tại Điều 39 Bộ Luật Lao động 2019.

Tuy nhiên thực tế có những trường hợp trong hợp đồng đào tạo có quy định mức chi phí hoàn trả cao hơn mức chi phí đào tạo mà người sử dụng lao động đã phải bỏ ra. Đối với những hợp đồng như vậy, mức hoàn trả chi phí đào tạo gây ra tranh chấp giữa người lao động và người sử dụng lao động:

  • Nếu căn cứ theo Bộ Luật lao động thì nếu vi phạm hợp đồng đào tạo, người lao động hoàn trả các khoản chi phí được quy định tại Khoản 3 Điều 62 Bộ Luật Lao động 2019
  • Nếu căn cứ theo Bộ Luật dân sự thì người lao động phải hoàn trả chi phí đào tạo theo thoả thuận trong hợp đồng đào tạo

Do vậy, khi ký kết hợp đồng đào tạo, các bên cần hết sức cẩn trọng để tránh những tranh chấp sau này.

5.4 Hợp đồng đào giữa người sử dụng lao động và người lao động chấm dứt khi nào?

Hợp đồng đào tạo giữa người sử dụng lao động và người lao động chấm dứt trong các trường hợp sau đây:

  • Hợp đồng đào tạo hết thời hạn.
  • Khoá đào tạo kết thúc.
  • Người được đào tạo đi thực hiện nghĩa vụ quân sự.
  • Hai bên người sử dụng lao động và người lao động thoả thuận chấm dứt hợp đồng hoặc một trong hai bên đơn phương chấm dứt hợp đồng đào tạo.

5.5 Không ký kết hợp đồng đào giữa người sử dụng lao động và người lao động có sao không ?

Người sử dụng lao động không ký hợp đồng đào tạo nghề với người được đào tạo nghề có thể bị xử phạt hành chính theo Khoản 1 Điều 13 Nghị định 28/2020 như sau

Điều 13. Vi phạm quy định về đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề

1. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Không đào tạo nghề cho người lao động trước khi chuyển người lao động sang làm nghề, công việc khác; không ký kết hợp đồng đào tạo nghề đối với người học nghề, tập nghề; không trả lương cho người học nghề trong thời gian họ học nghề, tập nghề mà trực tiếp hoặc tham gia lao động làm ra sản phẩm hợp quy cách; không ký kết hợp đồng lao động đối với người học nghề, người tập nghề khi hết thời hạn học nghề, tập nghề, theo một trong các mức sau đây:

a) Từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

b) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

d) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

6. Dịch vụ tư vấn, soạn thảo, rà soát Hợp đồng đào tạo của Công ty Luật Thái An

Để đảm bảo lợi ích của các bên trong Hợp đồng đào tạo, hạn chế những tranh chấp có thể xảy ra, bạn nên sử dụng dịch vụ tư vấn, soạn thảo, rà soát Hợp đồng đào tạo của Công ty Luật Thái An.

Với một mức phí dịch vụ phải chăng, bạn sẽ được đội ngũ Luật sư có chuyên môn giỏi, kinh nghiệm dày dặn tư vấn, soạn thảo, rà soát Hợp đồng đào tạo chặt chẽ, kỹ lưỡng, bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích của bạn.

Trường hợp bạn có những khúc mắc, thậm chí là tranh chấp liên quan tới Hợp đồng đào tạo, hay liên quan đến pháp luật lao động thì các luật sư sẽ giúp bạn xử lý một cách nhanh chóng, chuyên nghiệp trong khuôn khổ pháp luật.

Bên cạnh dịch vụ tư vấn, soạn thảo, rà soát Hợp đồng đào tạo, Công ty Luật Thái An còn cung cấp dịch vụ tư vấn, soạn thảo, rà soát các Hợp đồng trong các lĩnh vực pháp luật khác.

===>>> Xem thêm:

Nguyễn Văn Thanh