Việc đóng bảo hiểm xã hội là quyền lợi chính đáng của người lao động khi tham gia thị trường lao động và là nghĩa vụ của doanh nghiệp. Rất nhiều người lao động đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi rằng liệu có trường hợp nào họ không được đóng bảo hiểm xã hội hay khi nào thì doanh nghiệp phải đóng bảo hiểm xã hội cho nhân viên? Bài viết dưới đây của Công ty Luật Thái An sẽ giải đáp hết tất cả các thắc mắc của bạn.
Câu hỏi của khách hàng
Chào luật sư. Tôi tên là Thu Hà, 25 tuổi, hiện đang cư trú tại thành phố Vinh. Tôi có một thắc mắc về vấn đề Khi nào doanh nghiệp phải đóng bảo hiểm xã hội cho nhân viên như sau mong được luật sư giải đáp giúp cho:
“Tôi có ký hợp đồng lao động với một công ty sản xuất bao bì, vị trí nhân viên may. Tuy nhiên, công ty chỉ trả lương cho tôi bình thường mà không đề cập đến các vấn đề bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Vậy Luật sư cho tôi hỏi, trường hợp nào thì công ty phải đóng bảo hiểm xã hội cho tôi?”
Công ty Luật Thái An trả lời
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi. Chúng tôi xin trả lời như dưới đây:
1. Cơ sở pháp lý điều chỉnh:
Cơ sở pháp lý điều chỉnh vấn đề Khi nào doanh nghiệp phải đóng bảo hiểm xã hội cho nhân viên là các văn bản pháp luật sau đây:
- Bộ luật lao động năm 2019
- Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động.
- Luật Bảo hiểm xã hội 58/2014/QH13
- Nghị định 115/2015/NĐ-CP
- Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH
- Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH được sửa đổi, bổ sung một số điều bởi Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc.
2. Bảo hiểm xã hội là gì?
Bảo hiểm xã hội là một loại bảo hiểm có sự bảo hộ của Nhà nước dành cho người lao động.
Khi người lao động bị mất hoặc giảm thu nhập do bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già, tử tuất, bảo hiểm này sẽ đảm bảo bù đắp một phần thu nhập cho người lao động dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia bảo hiểm xã hội nhằm bảo đảm an toàn đời sống cho người lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần bảo đảm an toàn xã hội.
3. Khi nào doanh nghiệp phải đóng bảo hiểm xã hội cho nhân viên?
Căn cứ khoản 2 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 thì:
“2. Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia.”
Theo Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì người lao động thuộc đối tượng phải tham gia bảo hiểm xã hội bao gồm:
Người làm việc theo hợp đồng lao động:
-
hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
-
hợp đồng lao động xác định thời hạn;
-
hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
-
Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng.
Theo đó, người lao động làm việc theo Hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên, Hợp đồng lao động xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động không xác định thời hạn đều phải tham gia Bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật. Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.
Ngoài ra, còn có các đối tượng khác phải tham gia bảo hiểm xã hội như Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
Tuy nhiên, từ 01/01/2021, Bộ luật Lao động năm 2019 có hiệu lực thay thế Bộ luật Lao động năm 2012. Theo đó, chỉ còn 2 loại hợp đồng là hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng lao động xác định thời hạn.
Theo đó, đối tượng phải tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc vào năm 2021 cũng thay đổi, cụ thể chỉ bao gồm người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn mà không còn đối tượng người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng.
>>> Xem thêm: Xác định mức lương đóng bảo hiểm xã hội

Ngoại lệ:
- Theo Khoản 3, Điều 85 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởngbảo hiểm xã hội , trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
- Theo khoản 2 Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội , người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.
4. Chủ thể đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động là ai?
Theo Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì người sử dụng lao động có trách nhiệm:
- Lập hồ sơ để người lao động được cấp sổ bảo hiểm xã hội, đóng, hưởng bảo hiểm xã hội.
- Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 86 và hằng tháng trích từ tiền lương của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật này để đóng cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm xã hội….
Theo đó, doanh nghiệp với tư cách là người sử dụng lao động phải có trách nhiệm lập hồ sơ và đóng bảo hiểm xã hội trích từ tiền lương của người lao động theo quy định của pháp luật với người lao động có Hợp đồng lao động có thời hạn từ 01 tháng trở lên.
>>> Xem thêm:
- Các trường hợp người lao động phải tham gia đóng bảo hiểm y tế
- Tội trốn đóng bảo hiểm xã hội xử phạt thế nào ?
5. Tóm tắt phần tư vấn về việc: Khi nào doanh nghiệp phải đóng bảo hiểm xã hội cho nhân viên
Như vậy, trong trường hợp bạn và công ty hiện tại có ký kết hợp đòng lao động có thời hạn từ 1 tháng trở lên, hoặc hợp đồng lao động không xác định thời hạn thì Công ty có trách nhiệm tham gia bảo hiểm xã hội cho bạn.
Việc công ty bạn không đóng bảo hiểm xã hội cho bạn là hành vi vi phạm pháp luật lao động nói chung và Luật Bảo hiểm xã hội nói riêng.
>>> Xem thêm:
- Xử phạt không đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động
- Thủ tục khiếu nại lao động theo quy định của pháp luật
Trên đây là phần tư vấn về về việc Khi nào doanh nghiệp phải đóng bảo hiểm xã hội cho nhân viên. Xin lưu ý là sau thời điểm đăng bài này, các quy định của luật pháp có thể đã thay đổi. Hãy gọi điện tới TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT để được hỗ trợ kịp thời!
5. Dịch vụ tư vấn luật lao động và dịch vụ giải quyết tranh chấp lao động của Luật Thái An
Đóng bảo hiểm xã hội là quyền lợi của người lao động. Vậy nên, việc sử dụng dịch vụ luật sư tư vấn luật lao động sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về quyền và lợi ích hợp pháp của mình, từ đó biết cách xử lý đúng đắn trong các mối quan hệ tại nơi làm việc, với người sử dụng lao động. Để có thêm thông tin, hãy đọc bài viết Tư vấn luật lao động.
Trường hợp bạn có những khúc mắc, thậm chí là tranh chấp liên quan tới lao động như đóng bảo hiểm xã hội, chấm dứt hợp đồng lao động, khiếu nại, tố cáo, kiện tụng người sử dụng lao động thì luật sư sẽ giúp bạn xử lý các trường hợp đó một cách chuyên nghiệp và có lợi nhất trong khuôn khổ pháp luật cho phép.
HÃY LIÊN HỆ NGAY VỚI LUẬT THÁI AN ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ!
- Cắt giảm lao động trong trường hợp bất khả kháng - 11/04/2020
- Điều kiện xây dựng nhà ở thương mại - 11/04/2020
- Hòa giải tranh chấp đất đai không thành thì làm gì? - 10/04/2020
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Bề dày 16+ năm kinh nghiệm Tư vấn pháp luật và Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại, đầu tư, dân sự, hình sự, đất đai, lao động, hôn nhân và gia đình... Công ty Luật Thái An cam kết cung cấp dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp, bảo vệ tối đa quyền và lợi ích hợp pháp của Khách hàng.