Bồi thường thiệt hại trong lao động: Những quy định quan trọng !

Trong quá trình làm việc, người lao động không tránh khỏi những sai sót gây thiệt hại tài sản của doanh nghiệp dẫn đến phải bồi thường. Bài viết dưới đây, Luật Thái An sẽ giải đáp thắc mắc của Qúy khách hàng về bồi thường thiệt hại trong lao động.

1. Căn cứ pháp lý

Sau đây là các văn bản pháp luật điều chỉnh vấn đề bồi thường thiệt hại trong lao động:

  • Bộ luật lao động 2019
  • Nghị định số 145/2020 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động.

2. Thế nào là bồi thường thiệt hại trong lao động ?

Khi tham gia quan hệ lao động, người lao động được người sử dụng lao động giao quản lí, sử dụng tài sản để thực hiện nghĩa vụ lao động. Người lao động phải có trách nhiệm bảo quản, sử dụng tốt các tài sản đó. Nếu làm mất hoặc hư hỏng lài sản đó thì người lao động có thể không những bị xử lí kỉ luật lao động mà còn phải bồi thường thiệt hại vật chất cho người sử dụng lao động.

3. Căn cứ để bồi thường thiệt hại trong lao động là gì ?

Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại vật chất trong lao động/quan hệ lao động chỉ phát sinh khi chứng minh được ba vấn đề sau đây:

a. Có hành vi vi phạm kỷ luật lao động:

Người sử dụng lao động cần chứng minh ành vi vi phạm kỉ luật lao động của người lao động làm thiệt hại đến tài sản của mình. Nếu người lao động có hành vi vi phạm kỉ luật lao dộng nhưng không gây thiệt hại về tài sản thì về nguyên tắc họ không phải bồi thường mà chỉ có thể bị xử lí kỉ luật lao động.

b. Có thiệt hại về tài sản cho người sử dụng lao động:

Nếu người lao động có hành vi vi phạm kỉ luật lao dộng và gây thiệt hại về tài sản thì họ phải bồi thường thiệt hại vật chất, cùng với bị xử lí kỉ luật lao động. Việc xác định thiệt hại về tài sản cho người sử dụng lao động là căn cứ quan trọng để người sử dụng lao động yêu cầu người lao động bồi thường thiệt hại.

Thiệt hại ở đây được hiểu là sự biến đổi theo chiều hướng xẩu di về tài sản thể hiện ở những tổn thất thực tế tính được bằng tiền. Thiệt hại gồm có thiệt hại trực tiếp và thiệt hại gián tiếp:

  • Thiệt hại trực tiếp là thiệt hại do chính hành vi vi phạm kỉ luật lao động của người lao động  gây ra sự giảm sút về giá trị hoặc mất mát tài sản của người sử dụng lao động.
  • Thiệt hại gián tiếp là thiệt hại phát sinh (kéo theo) như phần lợi nhuận bị bỏ lỡ, phần thu nhập bị mất, bị giảm sút mà lẽ ra đơn vị có thể có được. Đó là thiệt hại có tính dự báo, phải dựa trên sự suy đoán khoa học mới xác định được.

Việc bồi thường thiệt hại vật chất trong luật lao động chỉ căn cứ vào những thiệt hại trực tiếp mà không phải bồi thường những hiệt hại gián tiếp. Đây là điểm khác nhau cơ bản giữa trách nhiệm bồi thường thiệt hại vật chất trong luật lao động với trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong luật dân sự.

c. Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm kỉ luật lao động và thiệt hại tài sản:

Chỉ khi chứng minh rằng sự thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động là do hành vi vi phạm kỉ luật lao động của người lao động gây ra, trong đó hành vi vi phạm kỉ luật của người lao động là nguyên nhân, còn sự thiệt hại về tài sản của người sử dụng lao động là hậu quả tất yểu của nguyên nhân đó, thì người lao động mới phải bồi thường.

Nếu giữa hành vi vi phạm kỉ luật lao động và thiệt hại xảy ra không có mối quan hệ nhân quả này thì người lao động không phải bồi thường.

d. Có lỗi của người vi phạm:

Lỗi là căn cứ quan trọng để buộc người lao động bồi thường thiệt hại về vật chất. Người lao động có lỗi nếu hành vi vi phạm kỉ luật lao động gây thiệt hại về tài sản cho người sử dụng lao động là kết quả của sự tự lựa chọn của người lao động trong khi họ có đầy đủ các điều kiện khách quan và chủ quan để thực hiện đúng nghĩa vụ lao động của mình. Lỗi bao gồm hai loại: lỗi cố ý và lỗi vô ý.

Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại vật chất trong lao động
Cần xác định rõ căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại vật chất trong lao động. – Nguồn ảnh: Internet

4. Bồi thường thiệt hại lao động khi nào và như thế nào ?

Điều 129 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định về những trường hợp người lao động phải bồi thường thiệt hại như sau:

a. Bồi thường thiệt hại lao động khi làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị, tài sản:

Nếu người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật hoặc nội quy lao động của người sử dụng lao động.

Trường hợp người lao động gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại nơi người lao động làm việc thì người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương và bị khấu trừ hằng tháng vào lương.

Khi làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại về tài sản tương đương với từ 10 tháng lương tối thiểu vùng trở lên thì người lao động phải bồi thường theo quy định của người sử dụng lao động.

Cụ thể mức bồi thường và cách thức bồi thường do người sử dụng lao động quy định trong nội quy lao động.

b. Bồi thường thiệt hại lao động khi làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản:

Nếu người lao động:

  • làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao
  • làm tiêu hao vật tư quá định mức cho phép

thì phải bồi thường thiệt hại một phần hoặc toàn bộ theo thời giá thị trường hoặc nội quy lao động; trường hợp có hợp đồng trách nhiệm thì phải bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm

Trường hợp người lao động gây thiệt hại do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, dịch bệnh nguy hiểm, thảm họa, sự kiện xảy ra khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép thì không phải bồi thường.

5. Xử lý bồi thường thiệt hại của người lao động trong bao lâu?

Căn cứ Khoản 1 Điều 72 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP thì thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại là 6 tháng kể từ ngày người lao động có hành vi làm hư hỏng, làm mất dụng cụ, thiết bị hoặc làm mất tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép.

Như vậy, nếu quá 6 tháng kể từ ngày người lao động gây thiệt hại thì người sử dụng lao động không được xử lý kỷ luật, trừ trường hợp người lao động đang nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động; Đang bị tạm giữ, tạm giam; Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm; Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Trong các trường hợp đó, nếu hết thời hiệu hoặc còn thời hiệu nhưng không đủ 60 ngày thì được kéo dài thời hiệu để xử lý nhưng không quá 60 ngày.

6. Quy trình xử lý bồi thường thiệt hại cho doanh nghiệp khi người lao động gây thiệt hại

Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 130 Bộ luật Lao động 2019 và Điều 71 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP thì việc xử lý bồi thường thiệt hại được thực hiện theo trình tự sau:

Bước 1: Người lao động tường trình

Doanh nghiệp yêu cầu người lao động tường trình bằng văn bản về vụ việc khi phát hiện người lao động có hành vi làm hư hỏng, làm mất dụng cụ, thiết bị hoặc làm mất tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép.

Bước 2: Họp xử lý bồi thường thiệt hại

Doanh nghiệp tiến hành họp xử lý bồi thường thiệt hại:

  • Ít nhất 05 ngày làm việc trước khi tiến hành họp xử lý bồi thường thiệt hại, người sử dụng lao động thông báo đến các thành phần phải tham dự họp bao gồm: tổ chức đại diện người lao động, người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa hoặc nhờ luật sư, tổ chức đại diện người lao động bào chữa, thẩm định viên về giá (nếu có); bảo đảm các thành phần này nhận được thông báo trước khi diễn ra cuộc họp. Nội dung thông báo phải nêu rõ thời gian, địa điểm tiến hành họp xử lý bồi thường thiệt hại; họ tên người bị xử lý bồi thường thiệt hại và hành vi vi phạm;
  • Khi nhận được thông báo của người sử dụng lao động, các thành phần phải tham dự họp phải xác nhận tham dự cuộc họp với người sử dụng lao động. Trường hợp một trong các thành phần không thể tham dự họp theo thời gian, địa điểm đã thông báo thì người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận việc thay đổi thời gian, địa điểm họp; trường hợp hai bên không thỏa thuận được thì người sử dụng lao động quyết định thời gian, địa điểm họp;
  • Người sử dụng lao động tiến hành họp xử lý bồi thường thiệt hại theo thời gian, địa điểm đã thông báo quy định. Trường hợp một trong các thành phần phải tham dự họp không xác nhận tham dự hoặc vắng mặt thì người sử dụng lao động vẫn tiến hành họp xử lý bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
  • Nội dung cuộc họp xử lý bồi thường thiệt hại phải được lập thành biên bản, thông qua trước khi kết thúc cuộc họp và có chữ ký của người tham dự cuộc họp, trường hợp có người không ký vào biên bản thì người ghi biên bản nêu rõ họ tên, lý do không ký (nếu có) vào nội dung biên bản.

Bước 3: Ra quyết định xử lý bồi thường thiệt hại 

Quyết định xử lý bồi thường thiệt hại phải được ban hành trong thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại. Quyết định xử lý bồi thường thiệt hại phải nêu rõ mức thiệt hại; nguyên nhân thiệt hại; mức bồi thường thiệt hại; thời hạn, hình thức bồi thường thiệt hại và được gửi đến các thành phần phải tham dự họp.

7. Dịch vụ Luật Thái An trong lĩnh vực tư vấn và giải quyết tranh chấp lao động

  • Tư vấn cho doanh nghiệp, người sử dụng lao động các quy định pháp luật liên quan đến lĩnh vực lao động;
  • Tư vấn về hợp đồng lao động, xem xét và đề xuất ý kiến chỉnh sửa;
  • Tư vấn về nội quy lao động;
  • Soạn thảo hợp đồng lao động theo yêu cầu của khách hàng;
  • Đại diện cho khách hàng thực hiện các thủ tục liên quan tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
  • Giải quyết các vấn đề liên quan đến tranh chấp lao động
  • Xây dựng hồ sơ, tài liệu chứng cứ cho khởi kiện vụ án lao động
  • Nhận đại diện ủy quyền, đại diện cho đương sự tham gia bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho đương sự tại phiên tòa sơ thẩm & phúc thẩm.

Trên đây là thông tin liên quan đến các trường hợp người lao động phải bồi thường thiệt hại cho doanh nghiệp. Quý khách hàng cần tư vấn liên quan đến bồi thường thiệt hại lao động nói riêng, các vấn đề pháp lý lao động nói chung, vui lòng liên hệ Công ty Luật TNHH Thái An để được hỗ trợ tốt nhất. 

Nguyễn Văn Thanh