Chấm dứt hợp đồng lao động: Tổng hợp các quy định !

Chấm dứt hợp đồng lao động là một sự kiện pháp lý quan trọng ảnh hưởng đến việc làm, thu nhập, cuộc sống của người lao động, gây xáo trộn trong doanh nghiệp và trong một số trường hợp còn gây thiệt hại cho doanh nghiệp. Do đó, việc hiểu biết các quy định pháp luật về chấm dứt Hợp đồng lao động là điều cần thiết. Theo dõi ngay bài viết dưới đây của Công ty Luật Thái An để nắm được chi tiết các quy định pháp luật về chấm dứt Hợp đồng lao động.

1. Thế nào là chấm dứt hợp đồng lao động ?

Pháp luật lao động chưa có khái niệm cụ thể về chấm dứt hợp đồng lao động, tuy nhiên có thể hiểu chấm dứt hợp đồng lao động là sự kiện người lao động chấm dứt làm việc cho người sử dụng lao động do hợp đồng lao động đương nhiên chấm dứt theo quy định của pháp luật hoặc do người lao động bị sa thải hoặc do một trong bên trong quan hệ lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn.

2. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động

Tại Điều 34 Bộ luật lao động năm 2019 quy định về các trường hợp chấm dứt Hợp đồng lao động, cụ thể là:

2.1 Hợp đồng lao động đương nhiên chấm dứt

Hợp đồng lao động đương nhiên chấm dứt trong các trường hợp

  • Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp phải gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ cho người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ mà hết hạn hợp đồng lao động. quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật lao động năm 2019.
  • Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
  • Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
  • Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
  • Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
  • Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
  • Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
  • Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.
  • Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật lao động 2019
  • Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật lao động 2019.
  • Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.

2.2 Người lao động đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động

2.2.1 Trường hợp đơn chấm dứt Hợp đồng lao động PHẢI báo trước

Theo quy định tại Điều 35 Bộ luật lao động năm 2019 thì người lao động có quyền đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động mà không cần lý do chỉ cần đáp ứng điều kiện về thời gian báo trước sau đây

  • Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
  • Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo Hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
  • Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo Hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù là:

  • Thành viên tổ lái tàu bay; nhân viên kỹ thuật bảo dưỡng tàu bay, nhân viên sửa chữa chuyên ngành hàng không; nhân viên điều độ, khai thác bay;
  • Người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp; Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
  • Thuyền viên thuộc thuyền bộ làm việc trên tàu Việt Nam đang hoạt động ở nước ngoài; thuyền viên được doanh nghiệp Việt Nam cho thuê lại làm việc trên tàu biển nước ngoài;
  • Trường hợp khác do pháp luật quy định

thì thời hạn báo trước như sau:

  • Ít nhất 120 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên;
  • Ít nhất bằng một phần tư thời hạn của hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng.
đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Quy định về thời gian báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động – Nguồn: Luật Thái An

2.2.1 Trường hợp đơn chấm dứt Hợp đồng lao động KHÔNG PHẢI báo trước

Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 35 Bộ luật lao động năm 2019.

2.3. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động

2.3.1 Khi nào người sử dụng lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động ?

Căn cứ quy định tại Điều 36 Bộ luật lao động năm 2019 thì người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:

  • Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
  • Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
  • Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
  • Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động
  • Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật lao động năm 2019, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
  • Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
  • Người lao động cung cấp không trung thực thông tin về họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, trình độ học vấn, trình độ kỹ năng nghề, xác nhận tình trạng sức khỏe và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người sử dụng lao động yêu cầu khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.
Trường hợp chấm dứt hợp đồng
Pháp luật quy định các trường hợp chấm dứt hợp đồng. – ảnh: Internet

2.3.1 Khi nào người sử dụng lao động KHÔNG được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động ?

Căn cứ Điều 37 Bộ luật lao động năm 2019 quy định các trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động gồm:

  • Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 36: Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động  không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
  • Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.
  • Người lao động nữ mang thai; người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Lưu ý: Mỗi bên đều có quyền hủy bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước khi hết thời hạn báo trước nhưng phải thông báo bằng văn bản và phải được bên kia đồng ý.

3. Hậu của pháp lý của chấm dứt Hợp đồng lao động

Do việc chấm dứt hợp đồng có thể đúng luật hoặc không đúng luật, do đó hệ quả pháp lý là khác nhau:

3.1 Hậu quả pháp lý của chấm dứt Hợp đồng lao động đúng luật

Theo quy định tại Điều 46, Điều 47, Bộ luật lao động năm 2019 thì nếu chấm dứt Hợp đồng lao động đúng luật người sử dụng lao động có trách nhiệm:

Trả trợ cấp thôi việc:

Trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

Sẽ không trả trợ cấp thôi việc nếu người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

Sẽ không trả trợ cấp thôi việc trong trường hợp người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;

Trả trợ cấp mất việc:

Trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế, hoặc do chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.

Mức trợ cấp mất việc: cứ mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.

Trách nhiệm của hai bên khi chấm dứt hợp đồng lao động

Hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:

  • Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
  • Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
  • Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
  • Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.

Người sử dụng lao động có các trách nhiệm sau:

  • Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;
  • Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.

Lưu ý: Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.

3.2 Hậu quả pháp lý của chấm dứt Hợp đồng lao động trái luật

Cả người sử dụng lao động lẫn người lao động đều có thể chấm dứt hợp đồng trái pháp luật. Hậu quả trong từng trường hợp này là khác nhau:

3.2.1 Trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật 

Căn cứ quy định tại Điều 40 Bộ luật lao động năm 2019 thì  khi người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì: 

  • Không được trợ cấp thôi việc.
  • Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
  • Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo theo quy định tại Điều 62 Bộ luật lao động năm 2019

Lưu ý:

Chi phí đào tạo bao gồm các khoản chi có chứng từ hợp lệ về chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, trường, lớp, máy, thiết bị, vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học và tiền lương, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người học trong thời gian đi học. Trường hợp người lao động được gửi đi đào tạo ở nước ngoài thì chi phí đào tạo còn bao gồm chi phí đi lại, chi phí sinh hoạt trong thời gian đào tạo.”

(Căn cứ Khoản 3 Điều 62 Bộ Luật Lao động 2019)

3.2.2 Trường hợp người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

Theo quy định tại Điều 41 Bộ luật lao động năm 2019 thì một số nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là: 

  • Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết;
  • Phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
  • Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
  • Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả nêu trên người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc để chấm dứt hợp đồng lao động.
  • Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả nêu trên và trợ cấp thôi việc, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.
Chấm dứt hợp đồng lao động
Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật – Nguồn: Luật Thái An

5. Chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp đặc biệt 

Người sử dụng lao động cần lưu ý các trường hợp đặc biệt, đó là:

  • Chấm dứt hợp đồng lao động với cán bộ công đoàn
  • Chấm dứt hợp đồng lao động khi thay đổi cơ cấu, công nghệ trong doanh nghiệp, chấm dứt hợp đồng lao động vì lý do kinh tế

5.1 Chấm dứt hợp đồng lao động với cán bộ công đoàn

Khoản 4 Điều 177 Bộ Luật Lao động năm 2019 quy định:

Phải gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ cho người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ mà hết hạn hợp đồng lao động.”

Khoản 1 Điều 25 Luật Công đoàn 2012 quy định:

Trường hợp hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hết hạn mà người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách đang trong nhiệm kỳ thì được gia hạn hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc đến hết nhiệm kỳ.”

Như vậy, người sử dụng lao động không được chấm dứt hợp đồng lao động với cán bộ công đoàn khi hợp đồng hết hạn. Theo quy định, hợp đồng cần được gia hạn cho đến hết nhiệm kỳ cán bộ công đoàn không chuyên trách.

Nếu vi phạm thì ngươi sử dụng lao động có thể bị xử phạt hành chính (cảnh cáo, phạt tiền).

5.2 Chấm dứt hợp đồng lao động khi thay đổi cơ cấu, công nghệ trong doanh nghiệp, chấm dứt hợp đồng lao động vì lý do kinh tế

Điều 42 Bộ luật lao động năm 2019 quy định về nghĩa vụ của người sử dụng lao động trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế.

Những trường hợp sau đây được coi là thay đổi cơ cấu, công nghệ:

  • Thay đổi cơ cấu tổ chức, tổ chức lại lao động;
  • Thay đổi quy trình, công nghệ, máy móc, thiết bị sản xuất, kinh doanh gắn với ngành, nghề sản xuất, kinh doanh của người sử dụng lao động;
  • Thay đổi sản phẩm hoặc cơ cấu sản phẩm.

Những trường hợp sau đây được coi là vì lý do kinh tế:

  • Khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế;
  • Thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước khi cơ cấu lại nền kinh tế hoặc thực hiện cam kết quốc tế.

Trình tự thực hiện:

  • Trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ mà ảnh hưởng đến việc làm của nhiều người lao động thì người sử dụng lao động phải xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 44 của Bộ luật này; trường hợp có chỗ làm việc mới thì ưu tiên đào tạo lại người lao động để tiếp tục sử dụng.
  • Trong trường hợp vì lý do kinh tế mà nhiều người lao động có nguy cơ mất việc làm, phải thôi việc thì người sử dụng lao động phải xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định tạiĐiều 44 của Bộ luật này.
  • Trong trường hợp người sử dụng lao động không thể giải quyết được việc làm mà phải cho người lao động thôi việc thì phải trả trợ cấp mất việc làm theo quy định tại  Điều 47 của Bộ luật này.
  • Việc cho thôi việc đối với người lao động theo quy định tại Điều này chỉ được tiến hành sau khi đã trao đổi ý kiến với tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động là thành viên và thông báo trước 30 ngày cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cho người lao động.

6. Cách xử lý khi có sự bất đồng trong quá trình chấm dứt Hợp đồng

Khi có sự bất đồng trong quá trình chấm dứt hợp đồng lao động, cách xử lý có thể được tóm tắt như sau:

  • Thương Lượng và Đối Thoại: Tạo cơ hội để người lao động và nhà tuyển dụng trao đổi và thương lượng, nhằm tìm kiếm giải pháp hợp lý và công bằng cho cả hai bên.
  • Rà Soát Hợp Đồng: Xem xét kỹ lưỡng các điều khoản của hợp đồng lao động để xác định quyền lợi và nghĩa vụ của các bên liên quan.
  • Sử Dụng Trung Gian Hòa Giải: Nếu cần, hãy tìm đến sự giúp đỡ từ trung gian hòa giải như luật sư, tổ chức lao động, hoặc cơ quan trọng tài lao động để giải quyết bất đồng.
  • Tuân Thủ Quy Định Pháp Luật: Đảm bảo rằng mọi quyết định và hành động đều phải tuân thủ theo quy định của pháp luật lao động.
  • Tìm Kiếm Sự Can Thiệp của Cơ Quan Lao Động: Trong trường hợp bất đồng không thể giải quyết, có thể cần đến sự can thiệp của cơ quan lao động hoặc tòa án.

7. Sự cần thiết sử dụng dịch vụ luật sư tư vấn về chấm dứt hợp đồng lao động

Việc sử dụng dịch vụ luật sư tư vấn về chấm dứt hợp đồng lao động mang lại nhiều lợi ích quan trọng và thực sự cần thiết trong nhiều tình huống. Dưới đây là những lý do tại sao việc này trở nên quan trọng:

  • Hiểu Rõ Quy Định Pháp Luật: Luật lao động thường phức tạp và liên tục thay đổi. Luật sư sẽ cập nhật những thông tin mới nhất và giúp hiểu rõ các quy định pháp luật liên quan. Họ cung cấp lời khuyên chính xác về quyền lợi và nghĩa vụ của cả người lao động và nhà tuyển dụng trong quá trình chấm dứt hợp đồng.
  • Tránh Rủi Ro Pháp Lý: Luật sư giúp xác định và giảm thiểu rủi ro pháp lý, tránh những sai sót có thể dẫn đến kiện tụng hoặc xử phạt. Họ hỗ trợ đảm bảo rằng quá trình chấm dứt hợp đồng tuân thủ pháp luật, qua đó giảm bớt nguy cơ phải đối mặt với tranh chấp pháp lý.
  • Đàm Phán và Thương Lượng Hiệu Quả: Trong trường hợp có tranh chấp, luật sư có thể đại diện để thương lượng, đàm phán hợp đồng, hoặc giải quyết tranh chấp một cách hiệu quả. Họ giúp bảo vệ quyền lợi của khách hàng trong quá trình thương lượng, đảm bảo đạt được kết quả tốt nhất có thể.
  •  Tư Vấn và Hỗ Trợ Tài Liệu: Luật sư cung cấp tư vấn về cách soạn thảo, xem xét và điều chỉnh các tài liệu pháp lý liên quan đến chấm dứt hợp đồng.
  •  Đối Phó với Tình Huống Phức Tạp: Trong những trường hợp phức tạp như khi có sự không đồng thuận về lý do chấm dứt hợp đồng, hoặc khi có yếu tố bất lợi cho một trong hai bên, luật sư có thể đưa ra các giải pháp pháp lý hợp lý. Họ cũng hỗ trợ trong việc chuẩn bị và quản lý các quá trình kiện tụng nếu cần.

Trong tổng thể, việc sử dụng dịch vụ luật sư khi xử lý vấn đề chấm dứt hợp đồng lao động không chỉ giúp đảm bảo tuân thủ pháp luật mà còn giúp bảo vệ quyền lợi tối đa cho cả hai bên liên quan.

 

HÃY LIÊN HỆ VỚI LUẬT THÁI AN ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN VÀ HỖ TRỢ VỀ CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG

Nguyễn Văn Thanh