Nghỉ không hưởng lương: Tổng hợp các quy định !

Nghỉ không hưởng lương là một khái niệm quan trọng được quy định trong Bộ luật lao động năm 2019 tại Việt Nam. Đây là một chính sách nhằm bảo vệ quyền lợi của người lao động khi họ phải tạm thời nghỉ việc mà vẫn được đảm bảo một phần thu nhập cơ bản. Chính sách này đồng thời cũng mang lại sự linh hoạt cho người lao động trong những tình huống khẩn cấp, như bệnh tật, thai sản, hay các lý do khác mà họ không thể tiếp tục công việc.

Nghỉ không hưởng lương không chỉ là một quy định pháp luật, mà còn là một biện pháp nhân đạo, giúp người lao động duy trì cuộc sống và đồng thời giữ cho mối quan hệ lao động ổn định. Hình thức này không chỉ tập trung vào sự chăm sóc sức khỏe của người lao động mà còn thể hiện tinh thần tôn trọng và đồng cảm của cộng đồng xã hội đối với những khó khăn mà họ đang phải đối mặt.

Dưới đây, chúng tôi sẽ trình bày về vấn đề này một cách khái quát nhất để các bạn đọc có thể cùng tìm hiểu về quy định này.

1. Căn cứ pháp lý 

2.  Khái niệm nghỉ không hưởng lương

Hiện tại, chưa có bất kì quy định nào của pháp luật có trình bày về nghỉ không hưởng lương. Tuy nhiên ta có thể hiểu khái niệm về vấn đề này như sau:

Nghỉ không hưởng lương là một loại nghỉ phép mà người lao động tạm thời dừng công việc mà không nhận được mức lương hay thu nhập từ công ty hoặc doanh nghiệp của mình trong thời gian nghỉ. Điều này có thể xảy ra trong những tình huống như bệnh tật, thai sản, hoặc các lý do cá nhân khác mà làm người lao động không thể thực hiện công việc đều đặn.

Bộ luật lao động 2019 tại Việt Nam quy định rõ về nghỉ không hưởng lương như một quyền lợi của người lao động. Trong thời gian nghỉ này, mặc dù họ không nhận được lương từ nơi làm việc, nhưng vẫn được bảo đảm quyền lợi bảo hiểm xã hội và có thể được hưởng các chính sách hỗ trợ khác từ nhà nước.

Chính sách này nhấn mạnh sự quan tâm đến tình hình sức khỏe và quyền lợi của người lao động, cũng như tạo điều kiện cho họ có thể tập trung hoàn toàn vào việc phục hồi sức khỏe mà không phải lo lắng về thu nhập. Đồng thời, nghỉ không hưởng lương cũng giúp doanh nghiệp duy trì mối quan hệ lao động tích cực và tạo điều kiện cho sự linh hoạt trong quản lý nhân sự.

3. Các trường hợp nghỉ không hưởng lương

Pháp luật đã quy định rất rõ ràng về điều kiện người lao động được nghỉ không hưởng lương, đó là:

a. Nghỉ không hưởng lương trong trường hợp liên quan đến gia đình:

Theo khoản 2, điều 115 bộ luật lao động 2019, người lao động được nghỉ mà không hưởng lương trong các trường hợp nhất định liên quan đến gia đình, như khi có người thân như ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột mất, hoặc cha, mẹ kết hôn, anh, chị, em ruột kết hôn.

Điều này thể hiện sự quan tâm của pháp luật đối với các sự kiện quan trọng trong gia đình người lao động, mang lại sự hỗ trợ tinh thần và thời gian để họ giải quyết những vấn đề gia đình mà không lo lắng về mất thu nhập.

b. Nghỉ không hưởng lương theo thoả thuận với người sử dụng lao động:

Khoản 3 , điều 115 bộ luật lao động 2019 cho phép người lao động và người sử dụng lao động có thể thỏa thuận nghỉ không hưởng lương ngoài những trường hợp đã quy định ở trên.

Điều này tạo ra sự linh hoạt trong việc quản lý thời gian nghỉ của người lao động và doanh nghiệp, giúp họ có thể tùy chỉnh theo tình hình cụ thể và đặc biệt hữu ích trong những trường hợp khẩn cấp hoặc đặc biệt.

nghỉ không hưởng lương
Pháp luật quy định 2 trường hợp người lao động được nghỉ không hưởng lương – Nguồn ảnh minh họa: Internet

4. Thủ tục nghỉ không hưởng lương

Căn cứ vào điều 115 bộ luật lao động 2019 thì người lao động nghỉ không hưởng lương bắt buộc phải thông báo cho người sử dụng lao động. Quy định của pháp luật không có nêu rõ phải thông báo theo cách nào, tuy nhiên ta có thể hiểu rằng có thể thông báo qua điện thoại, email hoặc các phương tiện khác để liên lạc với người sử dụng lao động, theo quy định và nội quy làm việc.

5. Thời gian nghỉ không lương có đóng BHXH ?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:

Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

Như vậy, người lao động nghỉ không hưởng lương dưới 14 ngày làm việc  trong tháng thì tháng đó người lao động được đóng BHXH tháng đó. Còn nếu nghỉ không hưởng lương từ 14 ngày làm việc trong tháng trở lên thì không đóng bảo hiểm xã hội.

6. Thời gian nghỉ không lương có được tính khi xác định phép năm ?

Căn cứ theo khoản 4 Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP:

Điều 65. Thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động

4. Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng trong một năm.

Theo quy định trên thì thời gian nghỉ không lương nếu có sự đồng ý của công ty thì thời gian này vẫn được tính là thời gian làm việc để tính số ngày phép năm của người lao động. Bên cạnh đó, thời gian nghỉ không lương phải đảm bảo cộng dồn không quá 1 tháng trong năm thì mới được tính số ngày phép năm theo quy định.

Ví dụ: Công ty D có quy định cho phép người lao động nghỉ không hưởng lương tối đa 15 ngày trong một năm. Ông E làm việc tại công ty D được 12 tháng. Trong năm đó, ông E có 15 ngày nghỉ không hưởng lương để đi khám chữa bệnh. Thời gian nghỉ không hưởng lương của ông E được tính là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm.

7. Mức phạt mà người sử dụng lao động phải chịu khi từ chối cho người lao động nghỉ không hưởng lương

Căn cứ theo điểm a khoản 1 điều 18 Nghị định 12/2022/NĐ-CP

Điều 18. Vi phạm quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Không bảo đảm cho người lao động nghỉ việc riêng hoặc nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật;

Như vậy, người sử dụng lao động sẽ bị phạt từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng  nếu họ không cho người lao động nghỉ không lương khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột của người lao động chết hoặc khi cha/mẹ, anh, chị, em ruột của người đó kết hôn theo quy định tại khoản 1 khoản 2 điều 115 bộ luật lao động 2019:

1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:

a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày;

b) Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;

c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.

2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.

Như vậy ta có thể thấy rằng quy định trên đã bảo vệ được người lao động thông qua 1 số điểm sau:

Mức phạt có tính chất răn đe: Mức phạt từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng cho thấy sự nghiêm túc của pháp luật đối với việc không tuân thủ các quy định về thời giờ làm việc và nghỉ ngơi. Mức phạt này có tính chất răn đe, nhằm khuyến khích người sử dụng lao động tuân thủ đúng quy tắc để bảo vệ quyền lợi và sức khỏe của người lao động.

Tập trung vào bảo đảm quyền lợi của người lao động: Quy định đặc biệt nhấn mạnh việc bảo đảm quyền lợi của người lao động thông qua việc giữ được thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi theo đúng quy định. Việc người lao động được nghỉ việc riêng hoặc nghỉ không hưởng lương cũng là một biện pháp nhằm đảm bảo sự cân nhắc và hỗ trợ cho họ trong những tình huống cụ thể.

KẾT LUẬN. 

Nghỉ không hưởng lương theo quy định của Bộ luật lao động 2019 tại Việt Nam là một chính sách quan trọng, đồng thời phản ánh tinh thần nhân văn và quan tâm đặc biệt đến quyền lợi của người lao động.

Quy định này tập trung vào những tình huống  quan trọng trong cuộc sống cá nhân của người lao động, như bệnh tật, thai sản, và các sự kiện gia đình đặc biệt.

Ngoài ra, quy định này cũng áp đặt các yếu tố răn đe đối với người sử dụng lao động, bằng cách áp đặt mức phạt cho trường hợp vi phạm quy định về thời giờ làm việc và nghỉ ngơi. Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tuân thủ quy tắc, đảm bảo quyền lợi của người lao động và tạo ra một môi trường lao động công bằng và nhân văn.

Trên đây là phần tư vấn của chúng tôi về ” Quy định về nghỉ không hưởng lương”. xin lưu ý là thời điểm đăng bài này, các quy định của pháp luật có thể đã thay đổi. Hãy gọi tới tổng đài tư vấn pháp luật để được hỗ trợ kịp thời.

 

HÃY LIÊN HỆ VỚI LUẬT THÁI AN ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN VÀ HỖ TRỢ VỀ QUY ĐỊNH VỀ NGHỈ KHÔNG HƯỞNG LƯƠNG

Nguyễn Văn Thanh