Các tranh chấp hợp đồng nhượng quyền thương mại thường gặp

Nhượng quyền thương mại mới xuất hiện ở Việt Nam hơn một thập kỷ qua, nhưng đã nhận được sự chú ý không nhỏ từ giới thương nhân, người tiêu dùng và người làm chính sách. Nhiều cơ sở kinh doanh biểu hiện rất rõ nét nhượng quyền thương mại. Tuy nhiên, loại hình này cũng tiềm ẩn rất nhiều rủi ro thực tiễn. Sau đây, Luật Thái An sẽ cung cấp thông tin về các tranh chấp hợp đồng nhượng quyền thương mại thường gặp như sau:

1. Hợp đồng nhượng quyền thương mại là gì?

Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ..

Theo đó, Hợp đồng nhượng quyền thương mại là sự thỏa thuận của các bên trong quan hệ nhượng quyền thương mại làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt các quyền và nghĩa vụ của các bên trong hoạt động nhượng quyền và cũng chính là căn cứ cơ sở để giải quyết tranh chấp có thể sẽ phát sinh giữa các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng.

===>>> Xem thêm: Hợp đồng nhượng quyền

2. Tranh chấp hợp đồng nhượng quyền thương mại là gì?

Tranh chấp hợp đồng nhượng quyền thương mại là những mẫu thuẫn, bất đồng ý kiến, tranh chấp pháp lý trong việc hiểu và thực hiện, cũng như tiến hành giao kết và chấm dứt hợp đồng nhượng quyền thương mại giữa các bên tham gia quan hệ nhượng quyền thương mại

Tranh chấp có thể về quyền và nghĩa vụ giữa các chủ thể hợp đồng mà chủ yếu là liên quan đến việc thực hiện hoặc không thực hiện quyền và nghĩa vụ tự nguyện thỏa thuận. Hoặc cũng có thể xảy ra tranh chấp phát sinh từ nội dung của hợp đồng, giải thích từ ngữ hợp đồng, thực hiện hợp đồng, sửa đổi, bổ sung chấm dứt hợp đồng….

Tranh chấp hợp đồng nhượng quyền
Tranh chấp hợp đồng nhượng quyền thương mại là hệ quả khó tránh khỏi khi các bên không nắm rõ các quy định của pháp luật – Ảnh minh họa: Internet.

3. Nguyên nhân xảy ra tranh chấp hợp đồng nhượng quyền thương mại

3.1. Nguyên nhân chủ quan gây ra tranh chấp hợp đồng nhượng quyền

Các nguyên nhân chủ quan dẫn đến tranh chấp hợp đồng nhượng quyền thương mại bao gồm:

  • Do các bên không hiểu bản chất của hình thức hợp tác giữa Bên nhượng quyền và Bên nhận quyền; chủ quan của các bên trong việc thiết lập hợp đồng. Các chủ thể hợp đồng không chú trọng tới các vấn đề về pháp lý mà chỉ quan tâm đến lợi nhuận.
  •  Do một trong các bên cố tình lợi dụng hoạt động nhượng quyền thương mại bằng các biện pháp không trung thực. Các biện pháp không trung thực có thể do Bên nhượng quyền hoặc Bên nhận quyền thực hiện
  • Do các bên chỉ quan tâm đến lợi nhuận, lợi ích của mình mà bất chấp việc vi phạm và phá vỡ các thoả thuận, thiếu đạo đức kinh doanh. Một trong các bên không thực hiện, thực hiện không đúng, không đầy đủ các điều kiện của hợp đồng. Tranh chấp này liên quan tới việc vi phạm nghĩa vụ theo hợp đồng của một hoặc cả các bên.
  • Đối với các tranh chấp hợp đồng nhượng quyền thương mại với các nhà đầu tư nước ngoài thì tranh chấp phát sinh ngoài những nguyên nhân trên còn do: năng lực của doanh nghiệp trong quan hệ thương mại quốc tế còn nhiều hạn chế; sự thiếu hiểu biết về pháp luật và tập quán thương mại quốc tế.

3.2. Nguyên nhân khách quan gây ra tranh chấp hợp đồng nhượng quyền

Các nguyên nhân khách quan dẫn đến tranh chấp hợp đồng nhượng quyền thương mại gồm:

  • Sự biến động của những yếu tố như giá cả, tỷ giá, cung cầu hàng hóa, dịch vụ là khác nhau ở mỗi giai đoạn ảnh hưởng rất lớn đến lợi ích của các bên;
  • Các sự kiện bất khả kháng xảy ra ngẫu nhiên trong thực tế như thiên tai bão lũ, hạn hán, dịch bệnh…sau khi hai bên đã ký kết hợp đồng, có thể dẫn đến hoạt động kinh doanh, năng lực kinh tế của các bên;
  • Sự thay đổi pháp luật, chính sách của Nhà nước có thể ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng nhượng quyền thương mại;
  • Đối với các tranh chấp hợp đồng nhượng quyền thương mại có yếu tố nước ngoài, ngoài những nguyên nhân khách quan trên còn có thể kể đến các nguyên nhân sau:
    • Hợp đồng nhượng quyền trong thương mại quốc tế là hợp đồng liên quan đến ít nhất hai hệ thống pháp luật của hai quốc gia; ngoài ra, còn có thể liên quan đến tập quán quốc tế điều chỉnh các quan hệ thương mại quốc tế, các bên ký kết lại không tìm hiểu kỹ lưỡng trước khi ký kết hợp đồng dẫn đến việc ký kết hợp đồng không đúng, không đầy đủ, dẫn đến cách hiểu không thống nhất làm phát sinh tranh chấp giữa các bên;
    • Sự thay đổi chính sách và pháp luật điều chỉnh quan hệ thương mại quốc tế.

4. Các tranh chấp hợp đồng nhượng quyền thường gặp là gì?

Có 7 tranh chấp hợp đồng nhượng quyền sau đây:

4.1. Tranh chấp hợp đồng nhượng quyền liên quan đến hiệu lực của hợp đồng 

Thực tế, có nhiều trường hợp xảy ra tranh chấp Hợp đồng nhượng quyền thương mại xảy ra tranh chấp liên quan đến hiệu lực hợp đồng, nhất là với các hợp đồng bị vô hiệu. Hợp đồng nhượng quyền thương mại vô hiệu toàn bộ khi hợp đồng ký kết trái với các quy định của pháp luật và không làm phát sinh bất kỳ nghĩa vụ nào giữa các bên ngay từ khi ký kết. Bao gồm các trường hợp sau:

  • Nội dung hợp đồng nhượng quyền vi phạm điều cấm của pháp luật. Ví dụ hợp đồng vi phạm nguyên tắc tự do tự nguyện giao kết hợp đồng của các bên; hàng hoá dịch vụ dùng trong kinh doanh nhượng quyền thương mại là hàng hoá dịch vụ thuộc danh mục cấm kinh doanh theo quy định của Nhà nước;
  • Bên nhượng quyền hoặc bên nhận quyền không đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại tại cơ quan có thẩm quyền, không vận hành hệ thống kinh doanh hoặc hoạt động kinh doanh đủ ít nhất 1 năm trước khi tham gia vào quan hệ nhượng quyền thương mại; và
  • Người ký hợp đồng nhượng quyền không đúng thẩm quyền hoặc có hành vi lừa đảo. Thực tế có nhiều hợp đồng được ký bởi người không có thẩm quyền như: Không phải là người đại diện theo pháp luật, không được ủy quyền hoặc là người đại diện theo pháp luật nhưng không có thẩm quyền ký kết. Bên cạnh đó, tranh chấp có thể do Người ký không phải là đại diện theo pháp luật của công ty, có ủy quyền hợp pháp nhưng thực hiện ký hợp đồng vượt quá phạm vi ủy quyền. Khi người ký kết hợp đồng nhượng quyền thì ý chí mà họ thể hiện trong hợp đồng có thể không phải là ý chí của bên mà họ đại diện và hợp đồng bị coi là vô hiệu toàn bộ.

Hợp đồng nhượng quyền thương mại vô hiệu từng phần khi trong hợp đồng có những nội dung vi phạm điều cấm của pháp luật và bị vô hiệu nhưng không làm ảnh hưởng đến nội dung còn lại của hợp đồng.

Ví dụ, bên nhận quyền nhận mua từ bên nhượng quyền một số loại hàng hoá, vật dụng nhất định phù hợp với hệ thống kinh doanh do bên nhượng quyền quy định, trong đó có một loại hàng thuộc danh mục hàng hoá cấm kinh doanh nhưng việc mua bán loại hàng hoá vật dụng này không ảnh hưởng đến các loại hàng khác thì hợp đồng này là hợp đồng vô hiệu từng phần.

Phòng ngừa tranh chấp hợp đồng nhượng quyền, các chủ thể cần xem xét như sau:

  • Trước khi giao kết hợp đồng cần phải kiểm tra trong Giấy ĐKKD hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương để xem ai là người đại diện theo pháp luật, có thẩm quyền ký kết hợp đồng không?
  • Yêu cầu cung cấp Văn bản ủy quyền cho nhân viên khi giao dịch hoặc người ký không phải người đại diện theo pháp luật và kiểm tra trong giấy ủy quyền xem người ký có thuộc phạm vi được ủy quyền không (điều kiện ủy quyền, quyền của người được ủy quyền).
  • Xem xét ngành nghề kinh doanh cũng như năng lực tài chính, nhân sự của bên đối tác.

4.2. Tranh chấp hợp đồng nhượng quyền về vấn đề giá cả, phí chuyển nhượng và phương thức thanh toán

Hợp đồng nhượng quyền thương mại là hợp đồng song vụ, có đền bù, vì khi tiếp nhận đối tượng nhượng quyền, bên nhận quyền có nghĩa vụ trả cho bên nhượng quyền một khoản tiền nhất định do các bên thoả thuận căn cứ vào các đánh giá và phân tích giá trị của đối tượng nhượng quyền thương mại, nhu cầu của thị trường đối với sản phẩm…

Tranh chấp hợp đồng nhượng quyền
Tranh chấp về giá là một loại tranh chấp hợp đồng nhượng quyền thương mại phổ biến hiện nay – Ảnh minh họa: Internet.

Việc xác định phí nhượng quyền thường là vấn đề gây tranh luận và khó thoả thuận giữa các bên. Bên nhượng quyền có xu hướng nâng cao giá cả đến tối đa để thu được lợi nhuận cao, còn bên nhận quyền lại muốn chi phí thấp để có lợi nhuận cao. Do đó trong hợp đồng nhượng quyền phải quy định rõ bản chất và số lượng các khoản phí mà bên nhận quyền phải trả cho bên nhượng quyền:

  • Phí nhượng quyền ban đầu thường là những khoản phí không hoàn lại và thanh toán một lần khi bắt đầu thực hiện hợp đồng nhượng quyền. Về bản chất, khoản phí này là khoản tiền bù đắp cho những thiệt thòi do việc cấp quyền thương mại, thương hiệu, giấy phép bí mật thương mại, đào tạo và hỗ trợ trước khi mở đại lý, cung cấp nguyên vật liệu trong thời gian đầu mở đại lý mà bên nhượng quyền cung cấp cho bên nhận quyền.
  • Loại phí thứ hai là phí thường xuyên dưới mang bản chất là khoản tiền thuê thương hiệu cụ thể tính theo tỷ lệ tổng doanh thu. Tỷ lệ phần trăm có thể được xác định hoặc căn cứ vào thang đối chiếu với các mức doanh thu khác nhau tại một điểm cho trước hoặc mục tiêu hoạt động đã thực hiện.

Thông thường, các khoản phí thuê nhãn hiệu tối thiểu là bắt buộc, bất kể hiệu quả hoạt động thực tế của đại lý nhận quyền là thế nào. Các khoản phí này phải được thanh toán định kỳ hàng tuần cho công ty nhượng quyền cùng với mẫu báo cáo chuẩn để phục vụ mục đích kiểm soát của và theo dõi nội bộ.

  • Khoản phí thứ ba là khoản phí định kỳ dưới hình thức quỹ quảng cáo và xúc tiến hợp tác quốc gia.
  • Các khoản phí khác mà bên nhận quyền phải thanh toán cho bên nhượng quyền bao gồm doanh thu bán sản phẩm và dịch vụ độc quyền cho đại lý, phí tư vấn, phí kiểm toán và thanh tra, phí thiết kế địa điểm, phí quản lý tài sản cho thuê và phí gia hạn, chuyển nhượng hợp đồng.

Tính chất phức tạp của các khoản phí nói trên và mối liên hệ trực tiếp đến lợi nhuận của nó khiến cho các bên hết sức lưu ý, nhưng dễ gây mâu thuẫn với nhau. Do vậy đây là vấn đề dễ xảy ra tranh chấp nhất và tranh chấp cũng rất phức tạp bởi không chỉ đơn thuần là vấn đề pháp lý, mà còn liên quan tới cả vấn đề tài chính, kinh tế và kỹ nghệ. Nhiều khi đòi hỏi sự hiện diện của các chuyên gia trong các lĩnh vực để đánh giá và giám định.

4.3. Tranh chấp hợp đồng nhượng quyền liên quan đến đối tượng hợp đồng

Hợp đồng nhượng quyền cần xác định rõ sản phẩm, dịch vụ mà bên nhượng quyền phải cung cấp cho bên nhận quyền, kể cả các dịch vụ hỗ trợ thường xuyên trong suốt thời gian có hiệu lực của hợp đồng nhượng quyền.

Hầu hết các hệ thống nhượng quyền dựa trên sản phẩm đều có một hoặc nhiều sản phẩm độc quyền do bên nhượng quyền sản xuất hoặc kiểm soát. Bên nhận quyền có nghĩa vụ phải mua sản phẩm này hoặc bán lại cho khách hàng hoặc sử dụng cho việc cung ứng dịch vụ. Công ty nhượng quyền có nghĩa vụ cung cấp các sản phẩm này đúng thời gian, có chất lượng tốt và giá cả hợp lý. Nhưng với hệ thống nhượng quyền dựa trên dịch vụ thì các quy định trên không cần thiết vì mối quan hệ nhượng quyền không hình thành trên kênh phân phối cho các sản phẩm độc quyền của công ty nhượng quyền.

Do tính chất phức hợp của sản phẩm và dịch vụ nêu trên, nên các tranh chấp liên quan đến hợp đồng nhượng quyền rất đa dạng, có thể liên quan tới chất lượng hàng hóa, dịch vụ hoặc tiết lộ thông tin hay vi phạm qui trình…

Hiện nay, có rất nhiều bên nhận quyền, đặc biệt trong lĩnh vực thực phẩm và đồ uống không đảm bảo được tiêu chuẩn về chất lượng. Điều này dễ dàng gây ảnh hưởng xấu tới thương hiệu và để mất khách hàng vào tay đối thủ.

Do đó, việc quy định một các chi tiết Điều khoản về đảm bảo chất lượng có thể giúp bên nhượng quyền giải quyết vấn đề này. Tương ứng với mỗi đối tượng được nhượng quyền, các bên nên ghi nhận rõ quy trình sản xuất, điều kiện trưng bày, bảo quản… và chế tài kèm theo nếu việc không tuân thủ của bên nhận quyền gây hoặc có khả năng gây thiệt hại cho khách hàng hoặc ảnh hưởng đến uy tín và sự nhận diện thương hiệu. Nếu chờ đợi đến kỳ kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất thì rất rủi ro, vì khi ấy có lẽ khách hàng đã quay lưng với thương hiệu của mình.

4.4. Tranh chấp hợp đồng nhượng quyền liên quan đến việc kiểm soát chất lượng sử dụng quyền và tính nhất quán của quyền được nhượng

 Khi xây dựng mối quan hệ nhượng quyền, bên nhượng quyền đã trao cho bên nhận quyền tài sản trí tuệ nhằm tăng doanh thu, tăng lợi nhuận. Tuy nhiên để đảm bảo tài sản đó được sử dụng đúng mục đích, bên nhượng quyền phải có cơ chế kiểm soát chặt chẽ đối với bên nhận quyền.

Tranh chấp hợp đồng nhượng quyền
Giải quyết tranh chấp hợp đồng nhượng quyền thương mại là không hề dễ dàng nếu hai bên không thể tự thỏa thuận – Ảnh minh họa: Internet.

Một hợp đồng nhượng quyền hoàn chỉnh luôn có đầy đủ quy định bảo đảm quyền kiểm soát chất lượng và tính nhất quán trong toàn bộ hệ thống. Các quy định đó thường xuất hiện trong hợp đồng dưới hình thức các ràng buộc về nguồn cung cấp sản phẩm, nguyên vật liệu, hướng dẫn và thông số kỹ thuật nghiêm ngặt trong quy trình hoạt động của đại lý.

Nếu bên nhượng quyền đóng vai trò là bên cung cấp hoặc sản xuất độc quyền của một hoặc nhiều sản phẩm mà đại lý sử dụng trong hoạt động kinh doanh thường nhật thì sự độc quyền đó phải được chứng minh bằng nột sản phẩm độc quyền thực sự.

Sự kiểm soát này là một giải pháp vừa bảo đảm chất lượng sử dụng quyền và bảo đảm tính nhất quán của các quyền được cấp, vừa tránh những vi phạm của bên nhận quyền. Tuy nhiên nếu do động cơ không đúng nó cũng chính là vũ khí quan trọng để o ép bên nhận quyền. Vì vậy việc giải quyết tranh chấp trở nên khó khăn hơn khi bên nhận quyền khởi kiện.

4.5. Tranh chấp hợp đồng nhượng quyền liên quan đến việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và điều khoản chống cạnh tranh

Đối tượng của hợp đồng nhượng quyền thương mại là “các quyền thương mại”, thông thường là các quyền khai thác sản xuất hàng hoá theo phương thức của bên nhượng quyền, các dịch vụ theo cách thức của bên nhượng quyền.

Trong hợp đồng nhượng quyền còn bao gồm cả quyền sở hữu trí tuệ, sự dùng chung nhãn hiệu, chung tên thương mại, chung cách bài trí kinh doanh, chung bí mật kinh doanh. Trường hợp bên nhượng quyền chuyển giao cho bên nhận quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp thì sẽ chịu sự điều chỉnh của pháp luật về sở hữu công nghiệp. Trong hợp đồng nhượng quyền thương mại, quyền sở hữu trí tuệ được bảo vệ trước tiên qua các quy định về nghĩa vụ của các bên khi sử dụng quyền sở hữu trí tuệ trong hoạt động kinh doanh nhượng quyền, nhất là đối với bên nhận quyền.

Hợp đồng nhượng quyền luôn phải quy định riêng nghĩa vụ của bên nhận quyền và các nhân viên của bên nhận quyền trong việc bảo vệ và chống các hành vi sử dụng sai lệch, tiết lộ bí mật thương mại và nhãn hiệu đã được cấp phép. Bên nhượng quyền phải đưa ra điều khoản quy định rõ nhãn hiệu và tên thương mại được cấp phép là tài sản độc quyền và bất kỳ động thái nào cũng phải dựa trên cơ sở lợi ích duy nhất của bên nhượng quyền. Bên nhận quyền hoặc các nhân viên không được phép sử dụng bí mật thương mại trong và sau thời hạn hợp đồng nếu không được bên nhượng quyền chấp thuận.

Hoạt động của hệ thống nhượng quyền thương mại thường dẫn tới hệ quả phân chia thị trường và có thể gây hạn chế cạnh tranh. Hợp đồng nhượng quyền thương mại có thể quy định về vấn đề “phân chia thị trường”, bao gồm phân chia lãnh thổ (phân chia khu vực kinh doanh) và phân chia khách hàng. Điều này rất có thể bị điều chỉnh bằng luật chống độc quyền. Mỗi một bên nhận quyền đều phải tuân thủ sự phân chia thị trường theo quyết định của Bên nhượng quyền để hạn chế tranh chấp xảy ra.

Tuỳ theo mức độ, các điều khoản có thể áp dụng trong phạm vi quyền hạn pháp lý của địa phương, hợp đồng nhượng quyền phải có các quy định chống cạnh tranh đối với đại lý nhận quyền, cả trong thời hạn hợp đồng nhượng quyền có hiệu lực và sau khi chấm dứt hoặc hủy hợp đồng.

Các tranh chấp liên quan tới sở hữu trí tuệ và cạnh tranh làm cho việc giải quyết tranh chấp hợp đồng nhượng quyền thương mại càng phức tạp. Tính phức tạp này không chỉ dừng lại ở việc áp dụng luật, mà còn phức tạp trong việc lựa chọn hình thức giải quyết tranh chấp.

Rõ ràng không chỉ Luật Thương mại 2005 qui định về các hình thức giải quyết tranh chấp thương mại mà các đạo luật khác cũng có các qui định về việc giải quyết tranh chấp thương mại. Vậy việc sử dụng hình thức giải quyết tranh chấp và thẩm quyền giải quyết tranh chấp cũng là một dạng tranh chấp liên quan tới tranh chấp hợp đồng nhượng quyền thương mại.

4.6. Tranh chấp hợp đồng nhượng quyền về chuyển nhượng quyền cho bên thứ ba

Theo quy định của Luật Thương mại 2005, Bên nhận quyền có quyền nhượng quyền lại cho bên thứ ba (gọi là bên nhận lại quyền), nếu được sự chấp thuận của bên nhượng quyền, đồng thời bên dự kiến nhận quyền đó muốn được nhận quyền phải có đăng ký kinh doanh ngành nghề phù hợp với đối tượng của quyền thương mại. Tranh chấp xảy ra và mối quan hệ giữa Bên nhượng quyền với Bên nhận quyền, và thậm chí là với bên thứ ba có nguy cơ bị phá vỡ hoặc theo chiều hướng xấu đi, gây cản trở đến hoạt động kinh doanh nhượng quyền của cả lãnh thổ hoặc khu vực nhượng quyền.

4.7. Tranh chấp hợp đồng nhượng quyền liên quan đến vấn đề thời hạn, gia hạn và chấm dứt hợp đồng nhượng quyền

Pháp luật Việt Nam thường quy định thời hạn của hợp đồng nhượng quyền thương mại do các bên thoả thuận, trong khi đó pháp luật các nước trên thế giới lại quy định rõ thời hạn tối thiểu của hợp đồng nhượng quyền, mà thông thường thời hạn này là năm năm (Malaysia, Australia,…). Việc gia hạn hợp đồng nhượng quyền thương mại được thực hiện trên cơ sở sự thoả thuận của cả hai bên được ghi nhận trong hợp đồng.

Trên thực tế có một số vấn đề phát sinh xung quanh điều khoản này. Chẳng hạn bên nhận quyền cố tình chấm dứt hợp đồng trước thời hạn khi hoạt động kinh doanh không thuận lợi, hay khi họ đã đạt được những thành công nhất định. Bên nhượng quyền ép buộc bên nhận quyền phải thực hiện hợp đồng nhượng quyền thương mại trong một thời gian dài để có được lợi nhuận và tránh phiền phức do thay đổi bên nhận quyền.

Điều khoản chấm dứt hợp đồng nhượng quyền thương mại được xem là một trong những điều khoản có ảnh hưởng rất lớn đến lợi ích của các chủ thể tham gia quan hệ này, cũng như các chủ thể có liên quan khác.

Theo quy định của luật pháp Việt Nam, hợp đồng nhượng quyền thương mại có thể chấm dứt trước thời hạn thoả thuận trong các trường hợp:

  • Bên nhận quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng do bên nhượng quyền vi phạm các nghĩa vụ đã được quy định trong luật (vi phạm về cung cấp tài liệu, đào tạo và trợ giúp ban đầu, bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ được ghi trong hợp đồng,…)
  • Bên nhượng quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng do: Bên nhận quyền không còn giấy phép kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương cần có để tiến hành kinh doanh theo phương thức nhượng quyền thương mại; bên nhận quyền bị giải thể hoặc phá sản; bên nhận quyền vi phạm pháp luật nghiêm trọng có khả năng gây thiệt hại lớn cho uy tín của hệ thống nhượng quyền thương mại; bên nhận quyền không khắc phục những vi phạm không cơ bản trong hợp đồng nhượng quyền thương mại trong một thời gian hợp lý, mặc dù đã nhận được thông báo bằng văn bản yêu cầu khắc phục vi phạm đó từ bên nhượng quyền.

Khi chấm dứt hợp đồng thì các bên phải thanh toán tất cả quyền và nghĩa vụ đối với nhau. Trường hợp chấm dứt bất hường do lỗi của bên nào thì bên đó có trách nhiệm bồi thường thiệt hại, cũng như phải trả tiền phạt vi phạm hợp đồng cho bên kia theo quy định pháp luật hoặc thoả thuận của hai bên.

Đây cũng là một khu vực có nhiều tranh chấp và tranh chấp quyết liệt bởi mối quan hệ hai bên về hình thức đã chấm dứt nên các bên cố gắng đòi lại những gì có thể thông qua các chế tài mà pháp luật đã qui định. Đạng tranh chấp này phức tạp ở việc áp dụng chế tài.

Tranh chấp hợp đồng nhượng quyền
Mọi tranh chấp hợp đồng nhượng quyền thương mại sẽ được giải quyết đơn giản hơn khi cả hai bên thỏa thuận được với nhau – Ảnh minh họa: Internet.

5. Phòng tránh tranh chấp hợp đồng nhượng quyền như thế nào?

  • Khi tiến hành giao kết hợp đồng nhượng quyền thương mại, để hạn chế tối đa các tranh chấp có thể xảy ra, Bên nhượng quyền và Bên nhận quyền trước hết cần nghiên cữu thật kỹ về tình hình kinh doanh cũng như khả năng tài chính của nhau.
  • Khi tiến hành thoả thuận các nội dung của hợp đồng nhượng quyền thương mại, cần quy định rõ ràng trong hợp đồng những nội dung quan trọng nhất, bao gồm thoả thuận về việc cung cấp trao đổi tài liệu công bố; cung ứng nguyên vật liệu; khả năng thay đổi của hệ thống nhượng quyền về hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ; phạm vi hoạt động của các bên để tránh tình trạng tranh chấp lẫn nhau; Quyền và nghĩa vụ của các bên, đặc biệt là sự độc lập nhất định của Bên nhận quyền đối với Bên nhượng quyền…
  • Trong hợp đồng cần có quy định cụ thể về lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng cụ thể khi tranh chấp xảy ra sao cho có thể bảo đảm được quyền lợi của cả Bên nhượng quyền và Bên nhận quyền cũng như bảo đảm sự vận hành của cả hệ thống nhượng quyền.
  • Tốt nhất, đề hạn chế tranh chấp xảy ra, doanh nghiệp nên lựa chọn những người có kinh nghiệm để soạn thảo hợp đồng, đặc biệt là các công ty luật.
  • Nên lường trước tất cả các tình huống có thể xảy ra và cách thức xử lý nếu có trong hợp đồng…
Nguyễn Văn Thanh