Chuyển nhượng quyền sử dụng đất của vợ chồng như thế nào ?

Khi ly hôn, hai vợ chồng có thể thỏa thuận về tài sản. Có một số trường hợp một trong hai vợ chồng đồng ý nhường phần tài sản của mình cho người kia để người kia trực tiếp nuôi con. Nếu tài sản nhường lại là nhà đất vốn là tài sản đặc biệt do phải đăng ký, thì thủ tục pháp lý sẽ như thế nào ? Trong bài viết dưới đây, Công ty luật Thái An sẽ giải đáp câu hỏi của khách hàng về vấn đề chuyển nhượng quyền sử dụng đất của vợ chồng.

Câu hỏi của khách hàng

Chào luật sư. Tôi tên là Nhật Hà, 32 tuổi, hiện đang cư trú tại Đồng Nai. 

Tôi với chồng tôi kết hôn được 7 năm, có 2 con chung. Cuộc sống hôn nhân có nhiều mâu thuẫn nên vợ chồng tôi quyết định ly hôn. Chồng tôi sẽ chuyển toàn bộ quyền sử dụng đất và nhà ở cho mẹ con tôi để tôi nuôi hai con chung.

Vậy cho tôi hỏi làm thế nào để chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ chồng tôi sang cho tôi. Mong luật sư tư vấn.

Luật Thái An trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi. Về vấn đề chồng chuyển nhượng đất cho vợ, chúng tôi xin trả lời như dưới đây:

1. Cơ sở pháp lý điều chỉnh việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất của vợ chồng

Cơ sở pháp lý để trả lời câu hỏi là các văn bản pháp luật sau:

  • Luật Hôn nhân và gia đình 52/2014/QH13
  • Luật Dân sự 2015
  • Luật đất đai 45/2013/QH13
  • Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hôn nhân và gia đình

2. Chuyển nhượng đất đai, nhà ở

Pháp luật quy định đất đai là tài sản có đăng ký, nghĩa là việc sở hữu đất đai phải được thể hiện bằng giấy chứng nhận đăng ký quyền sử dụng đất, hay còn gọi là “sổ đỏ”. Giấy chứng nhận sẽ ghi nhận miếng đất cùng tài sản gắn liền với đất, trong trường hợp của bạn là ngôi nhà.

Việc chuyển nhượng tài sản là đất đai và nhà ở thực chất là chuyển nhượng Giấy chứng nhận đối với mảnh đất và ngôi nhà là tài sản gắn liền với đất. Kết quả của việc chuyển nhượng là trên Giấy chứng nhận sẽ ghi tên người nhận chuyển nhượng.

===>>> Xem thêm: Chia tài sản khi ly hôn

3. Căn cứ chuyển nhượng quyền sử dụng đất của vợ chồng là gì?

Việc chuyển nhượng đất đai và nhà ở thường dựa trên Hợp đồng chuyển nhượng giữa bên mua và bên bán.

Trường hợp chuyển nhượng giữa và chồng thì có thể dựa trên hợp đồng chuyển nhượng hoặc hợp đồng tặng cho (không có sự mua bán). Đối với hợp đồng chuyển nhượng đất đai, bên chuyển nhượng phải chịu thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập phát sinh từ việc bán đất. Trong trường hợp hợp đồng tặng cho không phát sinh loại thuế này.

chuyển nhượng đất cho vợ
Việc chồng chuyển nhượng đất cho vợ và ngược lại có những điểm riêng – ảnh minh hoạ nguồn internet

4. Chuyển nhượng quyền sử dụng đất của vợ chồng như thế nào?

Về cơ bản, việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất của vợ chồng thực hiện qua hai bước: (i) Làm hợp đồng tặng cho nhà đất (ii) Làm thủ tục sang tên sổ đỏ.

Do bạn không nói rõ căn nhà là tài sản chung của hai vợ chồng hay là tài sản riêng của chồng bạn nên sẽ có 2 trường hợp sau đây:

a) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất và nhà là tài sản chung của hai vợ chồng như thế nào?

Theo Khoản 1 Điều 33 Luật hôn nhân gia đình 2014:

“Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung  của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.”

Trường hợp ngôi nhà do hai vợ chồng cùng tạo lập trong thời kỳ hôn nhân thì đó tài sản chung của hai vợ chồng, mỗi người có quyền sở hữu một nửa đối với ngôi nhà đó (trường hợp đặc biệt có tính đến công sức đóng góp riêng của mỗi người nếu chứng minh được).

Theo đó, nếu chồng bạn muốn chuyển quyền sở hữu của mình đối với một nửa ngôi nhà thì hai bạn có thể thực hiện các bước sau:

  • làm thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn hoặc làm hợp đồng tặng cho phần sở hữu của chồng cho người vợ
  • thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ đối với mảnh đất và ngôi nhà sang cho người vợ

===>>> Xem thêm:

b) Trường hợp 2: Chuyển nhượng quyền sử dụng đất và nhà là tài sản riêng của vợ hoặc chồng

Theo như Khoản 1, 2 Điều 43 Luật hôn nhân gia đình 2014:

“Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40.”

Trường hợp đất và nhà là tài sản riêng của chồng bạn, tức là tài sản được hình thành trước thời kỳ hôn nhân hoặc chồng bạn được thừa kế riêng, tặng cho riêng, bây giờ muốn chuyển quyền sở hữu sang cho bạn thì chồng bạn có thể thực hiện các bước sau:

  • làm hợp đồng tặng cho hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đất và ngôi nhà từ người chồng sang cho người vợ
  • thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ

===>>> Xem thêm: Sang tên sổ đỏ

4. Hồ sơ chuyển nhượng đất từ chồng sang vợ

Hồ sơ chuyển nhượng đất và nhà gồm các tài liệu sau:

  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
  • Thỏa thuận phân chia tài sản hoặc hợp đồng tặng cho hoặc hợp đồng chuyển nhượng.
  • Phiếu yêu cầu công chứng hợp đồng (điền theo mẫu tại văn phòng công chứng).
  • Bản sao chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu của bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng.
  • Giấy tờ chứng minh tài sản chung/riêng như Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.
  • Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng mà pháp luật quy định phải có.

===>>> Xem thêm:

5. Thủ tục chuyển nhượng đất từ chồng sang vợ

Theo điều 167 Luật đất đai 2013:

“Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực”

Theo đó, trường hợp chồng bạn muốn chuyển quyền sử dụng đất và tài sản với đất thì hai vợ chồng phải lập hợp đồng hoặc thỏa thuận bằng văn bản, sau đó công chứng tại văn phòng công chứng. Cuối cùng, bạn phải đến văn phòng quản lý đất đai để làm thủ tục sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản găn liền với đất.

===>>> Xem thêm: Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất

 

Trên đây là phần tư vấn về vấn đề chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho vợ khi ly hôn. Để được tư vấn chi tiết hơn và được giải đáp các thắc mắc trong từng trường hợp cụ thể, hãy gọi Tổng đài tư vấn pháp lý của Luật Thái An – luật sư sẽ giải thích cặn kẽ những gì chưa thể hiện được hết trong bài viết này. Ngoài ra, ngay bây giờ bạn cũng có thể nhấc máy gọi tới tổng đài tư vấn ly hôn miễn phí để được trợ giúp kịp thời. 

6. Dịch vụ luật sư tư vấn và giải quyết ly hôn của Luật Thái An

Sử dụng dịch vụ luật sư tư vấn và giải quyết ly hôn là một lựa chọn khôn ngoan bởi luật sư sẽ giúp bạn bảo vệ lợi ích hợp pháp một cách tối đa khi chia tài sản vợ chồng, khi giải quyết việc nuôi con và cấp dưỡng cho con.

===>>> Xem thêm: Dịch vụ ly hôn đơn phương

Hơn nữa, việc ly hôn sẽ diễn ra nhanh chóng và hiệu quả hơn nhiều so với bạn tự mầy mò thực hiện các thủ tục ly hôn, đơn giản vì bạn chưa có kinh nghiệm và không hiểu biết pháp luật một cách đầy đủ.

===>>> Xem thêm: Dịch vụ ly hôn

HÃY LIÊN HỆ NGAY ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ

Nguyễn Văn Thanh

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG 

Bề dày 16+ năm kinh nghiệm Tư vấn pháp luật và Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại, đầu tư, dân sự, hình sự, đất đai, lao động, hôn nhân và gia đình... Công ty Luật Thái An cam kết cung cấp dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp, bảo vệ tối đa quyền và lợi ích hợp pháp của Khách hàng.

  • Để được Giải đáp pháp luật nhanh - Hãy gọi Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 1900 633 725
  • Để được Tư vấn luật bằng văn bản – Hãy điền Form gửi yêu cầu (phí tư vấn từ 3.000.000 đ)
  • Để được Cung cấp Dịch vụ pháp lý trọn gói – Hãy điền Form gửi yêu cầu (Phí dịch vụ tuỳ thuộc tính chất vụ việc)






    1900633725
    Yêu cầu dịch vụ

    Gọi điện cho luật sư
    Gọi cho luật sư

    Tư vấn văn bản
    Tư vấn văn bản

    Dịch vụ trọn gói
    Dịch vụ trọn gói