Giám đốc hợp tác xã: Chức năng, quyền hạn và tiêu chuẩn

Cũng như đối với công ty, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã cũng có chức danh giám đốc. Về bản chất, giám đốc hợp tác xã là người thực hiện các chiến lược, kế hoạch, chủ trương của Đại hội thành viên và Ban quản trị hợp tác xã. Giám đốc có nhiều quyền lực nhưng những quyền lực đó cũng được giới hạn bởi các quy định của pháp luật và Điều lệ của hợp tác xã.

Trong bài viết dưới đây, Công ty Luật Thái An sẽ tư vấn về giám đốc hợp tác xã: quyền hạn, chức năng và tiêu chuẩn.

1. Cơ sở pháp lý điều chỉnh quy định về Giám đốc hợp tác xã

Cơ sở pháp lý điều chỉnh quy định về Giám đốc hợp tác xã là các văn bản pháp luật sau đây:

2. Giám đốc hợp tác xã là ai?

Khái niệm về Giám đốc hợp tác xã có sự khác nhau theo tổ chức quản trị đầy đủ và theo tổ chức quản trị rút gọn. Cụ thể như sau:

2.1. Giám đốc hợp tác xã theo tổ chức quản trị đầy đủ

Tổ chức quản trị đầy đủ bao gồm Đại hội thành viên, Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc), Ban kiểm soát. Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể kiêm Giám đốc (Tổng giám đốc)

Hợp tác xã quy mô nhỏ, vừa, lớn, liên hiệp hợp tác xã từ 10 thành viên trở lên phải tổ chức theo tổ chức quản trị đầy đủ.

Căn cứ theo khoản 1 Điều 68 Luật Hợp tác xã 2023 có quy định như sau:

“Điều 68. Giám đốc (Tổng giám đốc) theo tổ chức quản trị đầy đủ

1. Giám đốc (Tổng giám đốc) là người điều hành hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; chịu sự giám sát, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.”

Theo đó, Giám đốc (Tổng giám đốc) theo tổ chức quản trị đầy đủ là người điều hành hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; chịu sự giám sát, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

2.2. Giám đốc hợp tác xã theo tổ chức quản trị rút gọn

Tổ chức quản trị rút gọn bao gồm Đại hội thành viên, Giám đốc, kiểm soát viên. Hợp tác xã quy mô siêu nhỏ, liên hiệp hợp tác xã dưới 10 thành viên có thể tổ chức theo tổ chức quản trị đầy đủ hoặc tổ chức quản trị rút gọn.

Căn cứ theo khoản 1 Điều 71 Luật Hợp tác xã 2023 có quy định như sau:

“Điều 71. Giám đốc theo tổ chức quản trị rút gọn

1. Giám đốc là người điều hành hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; chịu sự giám sát, chịu trách nhiệm trước Đại hội thành viên và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.”

Như vậy, có thể hiểu chung, Giám đốc hợp tác xã là người điều hành hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã chịu sự giám sát, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị (nếu theo tổ chức quản trị đầy đủ) hoặc trước Đại hội thành viên (nếu theo tổ chức quản trị rút gọn) và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

Trường hợp hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đang tổ chức theo tổ chức quản trị rút gọn phát triển thành hợp tác xã quy mô nhỏ, vừa, lớn, liên hiệp hợp tác xã từ 10 thành viên trở lên thì Đại hội thành viên gần nhất phải quyết định việc chuyển sang tổ chức quản trị đầy đủ.

3. Nhiệm kỳ của Giám đốc hợp tác xã thế nào?

Dù theo tổ chức quản trị đầy đủ hay rút gọn thì nhiệm kỳ của Giám đốc Hợp tác xã do Điều lệ quy định nhưng tối đa là 05 năm. Giám đốc (Tổng giám đốc) có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.

Trường hợp Giám đốc (Tổng giám đốc) được thuê, không là thành viên chính thức thì được tham gia cuộc họp Đại hội thành viên, Hội đồng quản trị nhưng không có quyền biểu quyết. Nhiệm kỳ của Giám đốc (Tổng giám đốc) thực hiện theo quy định của hợp đồng lao động.

4. Điều kiện trở thành Giám đốc hợp tác xã?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 62 Luật Hợp tác xã 2023 có quy định về điều kiện trở thành giám đốc hợp tác xã như sau:

  • Là thành viên chính thức hoặc là người đại diện theo pháp luật hoặc theo ủy quyền của tổ chức là thành viên chính thức.
  • Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tổ chức theo tổ chức quản trị đầy đủ có thể thuê Giám đốc hợp tác xã theo quyết định của Đại hội thành viên.
  • Không đồng thời là thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên, kế toán trưởng, thủ quỹ của cùng hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
  • Không được là người có quan hệ gia đình với thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên, kế toán trưởng, thủ quỹ của cùng hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

Ngoài ra, theo khoản 1 Điều 56 Luật Hợp tác xã 2023 thì Chủ tịch Hội đồng quản trị hợp tác xã có thể kiêm nhiệm Tổng giám đốc / Giám đốc.

XEM THÊM:

Chủ tịch Hội đồng quản trị hợp tác xã: Các quy định quan trọng!

5. Ai không được trở thành Giám đốc Hợp tác xã?

Căn cứ theo khoản 4 Điều 62 Luật Hợp tác xã 2023 có quy định những người sau đây không được là Giám đốc Hợp tác xã:

  • Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định;
  • Trường hợp khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ.

6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc hợp tác xã?

6.1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc hợp tác xã theo tổ chức quản trị đầy đủ

Căn cứ theo khoản 4 Điều 68 Luật Hợp tác xã 2023 có quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc hợp tác xã như sau:

“4. Giám đốc (Tổng giám đốc) có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Trình Hội đồng quản trị các nội dung thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị;

b) Thực hiện các nghị quyết của Hội nghị thành lập, Đại hội thành viên, nghị quyết và quyết định của Hội đồng quản trị; ký kết hợp đồng nhân danh hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo thẩm quyền;

c) Tổ chức thực hiện phương án sản xuất, kinh doanh; quyết định địa điểm kinh doanh;

d) Chịu trách nhiệm trong hoạt động mua chung, bán chung sản phẩm, dịch vụ cho các thành viên của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;

đ) Quản lý, kết nạp hoặc chấm dứt tư cách thành viên liên kết không góp vốn và báo cáo Hội đồng quản trị; tuyển dụng lao động; quyết định khen thưởng, kỷ luật thành viên liên kết không góp vốn, người lao động;

e) Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ.”

Giám đốc hợp tác xã
Quy định pháp lý liên quan đến giám đốc hợp tác xã theo Luật Hợp tác xã năm 2023 – Nguồn: Luật Thái An

6.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc hợp tác xã theo tổ chức quản trị rút gọn

 Giám đốc hợp tác xã theo tổ chức quản trị rút gọn có nhiệm vụ, quyền hạn theo khoản 3 Điều 71 Luật Hợp tác xã như sau:

  • Trình Đại hội thành viên các nội dung thuộc thẩm quyền của Đại hội thành viên;
  • Ký Điều lệ, nghị quyết thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; các văn bản của Đại hội thành viên;
  •  Thực hiện các nghị quyết của Đại hội thành viên, quyết định các vấn đề liên quan đến công việc hằng ngày của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã mà không thuộc thẩm quyền của Đại hội thành viên; ký kết hợp đồng nhân danh hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong trường hợp là người đại diện theo pháp luật do Điều lệ hoặc pháp luật quy định;
  •  Tổ chức thực hiện phương án sản xuất, kinh doanh; quyết định địa điểm kinh doanh; báo cáo Đại hội thành viên kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; công tác phát triển thành viên;
  • Quản lý thành viên, thông báo nghị quyết, quyết định của Đại hội thành viên tới các thành viên chính thức, thành viên liên kết góp vốn; kết nạp, chấm dứt tư cách thành viên liên kết không góp vốn theo quy định của Luật này, Điều lệ và báo cáo với Đại hội thành viên gần nhất; tuyển dụng lao động; đánh giá kết quả làm việc của Phó Giám đốc (nếu có);
  • Quyết định khen thưởng, kỷ luật thành viên liên kết không góp vốn, người lao động; khen thưởng cá nhân, tổ chức khác có đóng góp nổi bật trong việc xây dựng, phát triển hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
  •  Chịu trách nhiệm trong hoạt động mua chung, bán chung sản phẩm, dịch vụ cho các thành viên của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
  •  Quyết định việc chuyển nhượng, thanh lý, xử lý tài sản của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo thẩm quyền do Đại hội thành viên giao; quyết định đầu tư hoặc bán tài sản chung được chia có giá trị dưới 20% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
  •  Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ.

7. Quy định về miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức hoặc chấm dứt hợp đồng lao động đối với Giám đốc Hợp tác xã thế nào?

Căn cứ Điều 63 Luật Hợp tác xã quy định về miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức hoặc chấm dứt hợp đồng lao động đối với Giám đốc Hợp tác xã nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

“a) Không còn đáp ứng điều kiện theo quy định tại Điều 62 của Luật này;

b) Có đơn từ chức và được chấp thuận;

c) Bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;

d) Tổ chức mà Giám đốc (Tổng giám đốc), thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên là người đại diện bị mất tư cách pháp nhân hoặc bị chấm dứt tồn tại, giải thể, phá sản;

đ) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật, Điều lệ và hợp đồng lao động.

Giám đốc (Tổng giám đốc) sau khi bị miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức hoặc chấm dứt hợp đồng lao động phải chịu trách nhiệm đối với quyết định của mình trong thời gian đảm nhiệm chức vụ.

8. Sự cần thiết của việc sử dụng dịch vụ pháp lý để tư vấn về tổ chức quản trị và vai trò của giám đốc hợp tác xã

Vị trí giám đốc hợp tác xã có trách nhiệm quan trọng trong việc quản lý hoạt động, đảm bảo tuân thủ pháp luật và đại diện cho lợi ích của hợp tác xã. Việc tham khảo ý kiến ​​luật sư về các vấn đề liên quan đến vai trò của giám đốc hợp tác xã là điều cần thiết vì những lý do sau:

  • Rõ ràng về trách nhiệm pháp lý: Luật sư giúp làm rõ nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lý của giám đốc hợp tác xã theo Luật hợp tác xã và các quy định liên quan, đảm bảo vai trò được thực hiện theo đúng luật.
  • Soạn thảo và rà soát hợp đồng: Các chuyên gia pháp lý hỗ trợ soạn thảo và rà soát hợp đồng lao động, thỏa thuận hoạt động và các văn bản pháp lý liên quan đến giám đốc để đảm bảo tính rõ ràng và hợp lệ về mặt pháp lý.
  • Tuân thủ các quy định về quản trị: Luật sư đảm bảo rằng giám đốc hợp tác xã hoạt động trong khuôn khổ điều lệ, điều lệ và luật quốc gia của hợp tác xã, tránh các hành vi vi phạm có thể dẫn đến tiền phạt hoặc hình phạt.
  • Quản lý xung đột lợi ích: Các chuyên gia pháp lý hướng dẫn về việc ngăn ngừa và giải quyết xung đột lợi ích, đảm bảo giám đốc hành động vì lợi ích tốt nhất của hợp tác xã và các thành viên của hợp tác xã.
  • Quản lý rủi ro: Luật sư tư vấn cho Giám đốc Hợp tác xã về việc giảm thiểu rủi ro pháp lý và tài chính liên quan đến quyết định của họ, giảm thiểu rủi ro phải chịu trách nhiệm.
  • Giải quyết tranh chấp: Trong trường hợp có tranh chấp nội bộ giữa giám đốc, thành viên hội đồng quản trị hoặc thành viên hợp tác xã, luật sư sẽ cung cấp dịch vụ hòa giải hoặc đại diện pháp lý để giải quyết xung đột một cách hiệu quả.
  • Hỗ trợ quyết định hoạt động: Giám đốc Hợp tác xã thường phải đối mặt với các quyết định hoạt động phức tạp. Luật sư cung cấp tư vấn pháp lý để đảm bảo các quyết định này phù hợp với các yêu cầu của quy định và giảm thiểu rủi ro.
  • Đào tạo và nâng cao nhận thức pháp lý:
    Luật sư có thể cung cấp các buổi đào tạo cho Giám đốc Hợp tác xã, đảm bảo họ hiểu được các quyền, nghĩa vụ và giới hạn thẩm quyền hợp pháp của mình.
  • Đại diện trong các tranh chấp pháp lý:  Nếu phát sinh tranh chấp hoặc thách thức pháp lý liên quan đến Giám đốc Hợp tác xã, luật sư sẽ đại diện cho lợi ích của họ trong các thủ tục hành chính hoặc tư pháp.

Như vậy, tư vấn pháp lý cho Giám đốc Hợp tác là điều cần thiết để đảm bảo sự rõ ràng, tuân thủ và quản trị hiệu quả. Tư vấn pháp lý giúp giảm thiểu rủi ro pháp lý, đảm bảo hoạt động minh bạch, bảo vệ trách nhiệm của giám đốc và thúc đẩy lòng tin giữa các thành viên hợp tác. Bằng cách tận dụng chuyên môn pháp lý, Giám đốc Hợp tác có thể tập trung vào vai trò lãnh đạo chiến lược trong khi tự tin giải quyết các vấn đề phức tạp về mặt pháp lý.

Kết luận

Khi các hợp tác xã tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam, các giám đốc của họ sẽ vẫn đóng vai trò thiết yếu trong việc vượt qua các thách thức và nắm bắt cơ hội tăng trưởng. Cho dù bạn là thành viên, giám đốc đầy tham vọng hay chỉ là người ủng hộ hợp tác xã, sự hỗ trợ của bạn có thể giúp các tổ chức này phát triển mạnh mẽ.

Tư vấn pháp luật hợp tác xã cho các hợp tác xã, đặc biệt là liên quan đến Giám đốc Hợp tác xã là điều cần thiết để đảm bảo quản trị hiệu quả, tuân thủ và thành công trong hoạt động.

Nguyễn Văn Thanh