Các trường hợp tạm hoãn hợp đồng lao động theo Bộ luật lao động năm 2019

Bộ luật Lao động 2019 chính thức có hiệu lực từ 01/01/2021 đã có nhiều thay đổi, tác động trực tiếp đến mối quan hệ lao động. Một trong những thay đổi đó là quy định về các trường hợp tạm hoãn hợp đồng lao động, Công ty Luật Thái An bằng kiến thức và kinh nghiệm tư vấn pháp luật lao động sẽ tư vấn về vấn đề những trường hợp tạm hoãn hợp đồng lao động.

1. Cơ sở pháp lý điều chỉnh các trường hợp tạm hoãn hợp đồng lao động

Cơ sở pháp lý điều chỉnh các trường hợp tạm hoãn hợp đồng lao động là các văn bản pháp lý sau:

  • Bộ luật lao động năm 2019
  • Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động.
  • Bộ luật dân sự năm 2015

2. Tạm hoãn hợp đồng lao động là gì?

Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động theo pháp luật lao động là việc tạm dừng thực hiện hợp đồng lao động trong một thời gian nhất định vì các căn cứ do pháp luật quy định hoặc do người sử dụng lao động và người lao động tự thỏa thuận với nhau. Việc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động sẽ ảnh hưởng đến quan hệ lao động của hai bên, đặc biệt là quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động nên Bộ luật lao động quy định rất chi tiết các trường hợp được tạm hõa hợp đồng lao động và hậu quả pháp lý khi thực hiện việc tạm hoãn hợp đồng.

Tạm hoãn hợp đồng lao động do vậy khác với tạm đình chỉ hợp đồng (áp dụng khi người lao động tạm ngừng làm việc để cơ quan chức năng điều tra vụ việc có liên quan tới người lao động):

===>>> Xem thêm: Tạm đình chỉ công việc của người lao động

3. Các trường hợp tạm hoãn hợp đồng lao động

Căn cứ quy định tại Điều 30 Bộ luật lao động năm 2019 thì có 8 trường hợp tạm hoãn hợp đồng lao động như sau:

3.1. Tạm hoãn hợp đồng lao động khi Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ:

Người lao động thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ là trường hợp được Bộ luật lao động năm 2019 bổ sung so với các văn bản pháp luật lao động trước đó. Người lao động thực hiên nghĩa vụ quân sự, tham gia Dân quân tự vệ trong thời gian làm việc sẽ thuộc vào trường hợp được tạm hoãn hợp đồng lao động mà không phải là trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động.

Điều này là bởi việc thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ là nghĩa vụ bắt buộc phải thực hiện của công dân đối với đất nước nếu đủ điều kiện tham gia. Do đó, để bảo vệ quyền lợi cho người lao động khi đang trong mối quan hệ lao động phải đi thực hiện nghĩa vụ với đất nước, pháp luật đã quy định đây là trường hợp được tạm hoãn hợp đồng lao đồng.

3.2. Tạm hoãn hợp đồng lao động khi Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự:

Theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015 thì tạm giữ là trường hợp bắt người trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt trong trường hợp quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc bị bắt theo lệnh truy nã. Tạm giam là thời gian áp dụng đối với bị can, bị cáo phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng; nếu phạm tội nghiêm trọng, ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên 2 năm và có căn cứ cho rằng người đó có thể trốn hoặc cản trở việc điều tra.

Theo đó đối với những trường hợp tạm giam và tạm giữ thì người lao động sẽ không thể thực hiện quan hệ lao động với người sử dụng lao động trong thời gian đó được.

Các trường hợp tạm hoãn hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật lao động năm 2019
Các trường hợp tạm hoãn hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật lao động năm 2019 – Nguồn ảnh minh họa: Internet

Tuy nhiên về bản chất, họ vẫn chưa bị kết án nên vẫn không thuộc vào các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 Bộ luật lao động 2019. Nhiều trường hợp sau quá trình tạm giam, tam giữ, họ được tuyên vô tội nên các nhà làm luật nhằm đảm bảo quyền lợi của người lao động nên xếp trường hợp này vào các trường hợp tạm hoãn hợp đồng lao động

===>>> Xem thêm:Có thể đi làm lại sau khi bị tạm giam không?

3.3. Tạm hoãn hợp đồng lao động đối với Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc;

Quy định này của Bộ luật lao động năm 2019 là sự kế thừa những quy định về trường hợp tạm hoãn hợp đồng lao động theo Bộ luật lao động năm 2012.

Quy định như vậy nhằm bảo đảm công việc cho người lao động, hạn chế ảnh hưởng của việc chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc đến đời sống người lao động.

Điều này là bởi những người lao động trong các trường hợp trên thường gặp khó khăn khi tìm việc làm sau khi ra khỏi cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc.

3.4. Tạm hoãn hợp đồng lao động đối với Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 138 của Bộ luật lao động năm 2019

Người lao động nữ mang thai nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chứng nhận tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi sẽ có quyền tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.

Người lao động khi thông báo tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động cho người sử dụng lao động thì phải kèm theo xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi.

Quy định này tiếp tục kế thừa tính ưu việt của những quy định trước đó, phù hợp với điều kiện lao động cụ thể của lao động nữ làm công việc hoặc ngành nghề không đảm bảo cho sự phát triển cho thai nhi cũng như quá trình làm mẹ an toàn của lao động nữ, thể hiện sự chú trọng quyền lợi của lao động nữ khi mang thai của pháp luật

3.5. Tạm hoãn hợp đồng lao động khi Người lao động được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;

Đây là trường hợp tạm hoãn hợp đồng lao động mới được bổ sung trong Bộ luật lao động năm 2019.

Người quản lý doanh nghiệp của Công ty TNHH một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ bao gồm: Chủ tịch Hội đồng thành viên (HĐTV), Chủ tịch công ty, Thành viên HĐTV, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng.

Đây đều là các chức vụ quan trọng, cần sự tập trung cao độ của các chủ thể, vì vậy không thể cùng một lúc vừa là người quản lý doanh nghiệp của Công ty TNHH một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ vừa là thực hiện công việc khác theo hợp đồng lao động.

3.6.  Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp

Tương tự với trường hợp trên, người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp có trách nhiệm rất lớn đối với tài sản nhà nước. Nhằm tránh vụ lợi, phân tâm trong quá trình công tác, các chủ thể này không được thực hiện công việc theo hợp đồng lao động khác ngoài công việc được ủy quyền từ đại diện chủ sở hữu.

3.7.  Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác:

Tương tự hai trường hợp ở mục 3.5 và 3.6.

3.8.  Trường hợp khác do hai bên thỏa thuận.

Đây là các trường hợp do người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận, thường là khi người lao động có lý do chính đáng để tạm thời không thể tiếp tục công việc và được người sử dụng lao động đồng ý với lý do đó. Pháp luật đặt ra trường hợp này là bởi về bản chất của quan hệ pháp luật lao động luôn đề cao sự thỏa thuận, sự tự nguyện của các bên trên cơ sở quy định pháp luật.

4. Quyền lợi của người lao động tạm hoãn hợp đồng lao động

Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 30 Bộ luật Lao động 2019 thì quyền lợi của người lao động tạm hoãn hợp đồng lao động như sau:

“Trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động không được hưởng lương, quyền và lợi ích đã giao kết trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.”

5. Tóm tắt phần tư vấn về các trường hợp tạm hoãn hợp đồng lao động

Như vậy, so với Bộ Luật lao động 2012, Bộ Luật lao động 2019 đã bổ sung thêm một số trường hợp được quyền tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động như trên.

6. Dịch vụ tư vấn luật lao động và dịch vụ giải quyết tranh chấp lao động của Luật Thái An

Để hiểu rõ hơn về quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi thuộc trường hợp tạm hoãn hợp đồng lao động, việc sử dụng dịch vụ luật sư tư vấn là rất cần thiết

===>>> Xem ngay: Tư vấn luật lao động

Trường hợp bạn có những khúc mắc liên quan tới lao động thì luật sư sẽ giúp bạn xử lý các trường hợp đó một cách chuyên nghiệp và có lợi nhất trong khuôn khổ pháp luật cho phép. Bạn có thể tham khảo bài viết Khởi kiện vụ án tranh chấp lao động của chúng tôi.

Nguyễn Thị Huyền

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG 

Bề dày 16+ năm kinh nghiệm Tư vấn pháp luật và Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại, đầu tư, dân sự, hình sự, đất đai, lao động, hôn nhân và gia đình... Công ty Luật Thái An cam kết cung cấp dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp, bảo vệ tối đa quyền và lợi ích hợp pháp của Khách hàng.

  • Để được Giải đáp pháp luật nhanh - Hãy gọi Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 1900 633 725
  • Để được Tư vấn luật bằng văn bản – Hãy điền Form gửi yêu cầu (phí tư vấn từ 3.000.000 đ)
  • Để được Cung cấp Dịch vụ pháp lý trọn gói – Hãy điền Form gửi yêu cầu (Phí dịch vụ tuỳ thuộc tính chất vụ việc)






    1900633725
    Yêu cầu dịch vụ

    Gọi điện cho luật sư
    Gọi cho luật sư

    Tư vấn văn bản
    Tư vấn văn bản

    Dịch vụ trọn gói
    Dịch vụ trọn gói