Tư vấn kết hôn

Kết hôn là sự kiện có ý nghĩa đặc biệt trong đời sống hôn nhân và gia đình. Tư vấn kết hôn đem lại cho khách hàng những kiến thức bổ ích về điều kiện đăng ký kết hôn, trình tự thủ tục kết hôn, việc lựa chọn chế độ tài sản vợ chồng… đang được rất nhiều cặp uyên ương quan tâm đặc biệt.

Công ty luật Thái An tự hào là đơn vị đi tiên phong trong lĩnh vực tư vấn pháp luật và giải quyết tranh chấp. Trong bài viết dưới đây chúng tôi xin giới thiệu về dịch vụ Tư vấn kết hôn.

Tư vấn kết hôn
Tư vấn kết hôn được nhiều người quan tâm đặc biệt – Minh họa: nguồn internet

1. Căn cứ pháp lý điều chỉnh về kết hôn

  • Luật Hôn nhân và Gia đình 2014;
  • Nghị định số 126/2014/NĐ-CP Hướng dẫn thi hành Luật hôn nhân và gia đình;
  • Luật Hộ tịch 2014;
  • Nghị định 123/2015/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Hộ tịch.

2. Khái niệm kết hôn và đăng ký kết hôn

Kết hôn là gì?

Theo quy định tại Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 “Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.”

Theo đó, nam nữ kết hôn phải đảm bảo hai yếu tố:

  • Thể hiện ý chí của nam, nữ muốn kết hôn với nhau;
  • Việc kết hôn phải tuân theo điều kiện và thủ tục do pháp luật quy định mới được thừa nhận.

Đăng ký kết hôn là gì?

Đăng ký kết hôn là thủ tục do Nhà nước quy định nhằm công nhận việc xác lập quan hệ hôn nhân giữa hai bên nam, nữ là hợp pháp. Đăng ký kết hôn là cơ sở pháp lý để các bên thực hiện quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng.

  •  Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật Hôn nhân và già đình và Luật Hộ tịch.
  • Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì không có giá trị pháp lý, trừ trường hợp:
    • Quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 03/01/1987, ngày Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 có hiệu lực mà chưa đăng ký kết hôn;
    • Nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 03/01/1987 đến ngày 01/01/2001, mà có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này thì có nghĩa vụ đăng ký kết hôn trong thời hạn hai năm, kể từ ngày Luật Hôn nhân và gia đình 2000 có hiệu lực cho đến ngày 01/0/2003. Nếu sau ngày 01/01/2003 mà họ không đăng ký kết hôn thì pháp luật không công nhận họ là vợ chồng;
    • Kể từ ngày 01/01/2001 trở đi, trừ trường hợp quy định đã nêu trên, nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn, đều không được pháp luật công nhận là vợ chồng.
  • Lưu ý: Trường hợp hai bên nam, nữ không đăng ký kết hôn mà chung sống với nhau như vợ chồng thì không làm phát sinh quan hệ hôn nhân, theo đó:
    • Quyền, nghĩa vụ giữa hai bên nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con.
    • Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Điều kiện kết hôn

Theo quy định tại Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình để đăng ký kết hôn nam, nữ phải đáp ứng các điều kiện kết hôn sau đây:

  • Nam phải đủ từ 20 tuổi trở lên, nữ phải đủ 18 tuổi trở lên;
  • Việc đăng ký kết hôn phải tự nguyện từ hai phía nam và nữ;
  • Cả nam và nữ đều không bị mất năng lực hành vi dân sự;
  • Việc kết hôn không thuộc một trong những trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
  • Hai ngườ kết hôn phải thuộc hai giới tính (Nhà nước không công nhận kết hôn giữa những người đồng tính). 

4. Các trường hợp bị cấm đăng ký kết hôn

  • Kết hôn giả tạo để lợi dụng để xuất nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài, để hưởng chế độ ưu đãi từ nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác;
  • Cưỡng ép kết hôn: đe dọa, uy hiếp tinh thần ngược đãi, hành hạ và những hành vi bắt buộc người khác phải kết hôn hoặc ly hôn với ý muốn của họ;
  • Không được kết hôn với người có mất khả năng hành vi dân sự;
  • Không được kết hôn với người đang có vợ hoặc chồng;
  • Không được kết hôn với những người có cùng quan hệ huyết thống;
  • Cấm kết hôn với họ hàng có phạm vi 3 đời. (Những người có họ trong phạm vi 3 đời là những người có cùng một gốc sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh chị em con chú, con bác, con cô, con cậu, con gì đời thứ ba).

>>> Xem ngay: Những điều không thể bỏ qua về Chế độ tài sản của vợ chồng 

5. Xử phạt hành vi vi phạm điều kiện kết hôn và vi phạm các điều cấm đăng ký kết hôn

Các hành vi vi phạm khá phổ biến trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình là cưỡng ép kết hôn, tảo hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng.

Tại Điều 58 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP quy định xử phạt hành chính đối với hành vi tảo hôn, tổ chức tảo hôn như sau:

  • Phạt tiền từ 1 đến triệu đồng đối với hành vi tổ chức lấy vợ, lấy chồng cho người chưa đủ tuổi kết hôn.
  • Phạt tiền từ 3 đến 5 triệu đồng đối với hành vi duy trì quan hệ vợ chồng trái pháp luật với người chưa đủ tuổi kết hôn mặc dù đã có bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án.

Tại Điều 59 Nghị định nêu trên quy định xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về kết hôn, vi phạm chế độ một vợ, một chồng:

. Phạt tiền từ 3 đến 5 triệu đồng đối với một trong các hành vi sau:

  • Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
  • Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
  • Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
  • Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
  • Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn.

Tại khoản 2 Điều 59 quy định phạt tiền từ 10 đến 20 triệu đồng đối với một trong các hành vi sau “c) Cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn; cưỡng ép ly hôn hoặc lừa dối ly hôn;”

Ngoài ra, Bộ Luật Hình sự năm 2015 quy định về các tội xâm phạm chế độ hôn nhân và gia đình, bao gồm:

Điều 181. Tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện

Người nào cưỡng ép người khác kết hôn trái với sự tự nguyện của họ, cản trở người khác kết hôn hoặc duy trì quan hệ hôn nhân tự nguyện, tiến bộ hoặc cưỡng ép hoặc cản trở người khác ly hôn bằng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải hoặc bằng thủ đoạn khác, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm.

Điều 182. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng

Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

Điều 183. Tội tổ chức tảo hôn.

Người nào tổ chức việc lấy vợ, lấy chồng cho những người chưa đến tuổi kết hôn, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm.

6. Thủ tục đăng ký kết hôn

Thủ tục đăng ký kết hôn dành cho các công dân Việt Nam khác với thủ tục kết hôn có yếu tố nước ngoài.

 Thủ tục đăng ký kết hôn trong nước (thủ tục đăng ký kết hôn cấp xã – áp dụng đối với công dân Việt Nam)

Bước 1: Người có yêu cầu đăng ký kết hôn nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ.

Hồ sơ đăng ký kết hôn trong nước bao gồm:

  • Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu. Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn.
  •  Bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp trong trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn không đăng ký thường trú tại địa bàn xã, phường, thị trấn làm thủ tục đăng ký kết hôn (trong giai đoạn chuyển tiếp).

Kèm theo các giấy tờ sau:

  •  Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký kết hôn.
  • Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền (trong giai đoạn chuyển tiếp).
  • Trích lục ghi chú ly hôn đối với trường hợp công dân Việt Nam đăng ký thường trú tại địa bàn xã làm thủ tục đăng ký kết hôn, đã được giải quyết việc ly hôn, hủy việc kết hôn trước đó tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài.
  • Ngoài các giấy tờ quy định trên, đối với công dân Việt Nam đang phục vụ trong các lực lượng vũ trang hoặc đang làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật Nhà nước thì phải nộp giấy xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý ngành cấp Trung ương hoặc cấp tỉnh, xác nhận việc kết hôn không ảnh hưởng đến việc bảo vệ bí mật Nhà nước hoặc không trái với quy định của ngành đó.

Bước 2: Xử lý hồ sơ đăng ký kết hôn

Người tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ:

  • Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả;
  • Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hoàn thiện: Người nhận tiếp nhận hồ sơ phải hướng dẫn ngay để bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định hoặc lập văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện.

Công chức tư pháp – hộ tịch tiến hành nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ đăng ký kết hôn:

  • Ngay sau khi tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định, công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
  • Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đồng ý giải quyết thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ đăng ký kết hôn.

Bước 3: Trả kết quả đăng ký kết hôn

  • Khi trả kết quả đăng ký kết hôn, công chức tư pháp – hộ tịch hướng dẫn hai bên nam, nữ kiểm tra nội dung trong Sổ đăng ký kết hôn và Giấy chứng nhận kết hôn.
  • Nếu các bên thấy nội dung đúng, phù hợp với hồ sơ đăng ký kết hôn thì công chức tư pháp – hộ tịch cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ và hướng dẫn các bên cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn
  • Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ, mỗi bên được nhận 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn (số lượng bản sao Trích lục kết hôn được cấp theo yêu cầu của hai bên nam, nữ).

Thời hạn giải quyết:

  • Không quá 05 ngày làm việc (kể cả trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ)

Yêu cầu thủ tục:

  • Người có yêu cầu đăng ký kết hôn trực tiếp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền (bên nam hoặc bên nữ có thể trực tiếp nộp hồ sơ mà không cần có văn bản ủy quyền của bên còn lại).
  • Hai bên nam, nữ cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.

Thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài

Theo quy định tại Điều 37 Luật Hộ tịch 2014, Thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài áp dụng cho:

  • Công dân Việt Nam với người nước ngoài;
  • Công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;
  • Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau;
  • Công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.

Theo quy định tại Điều 126 Luật Hôn nhân và gia đỉnh 2014, trong việc công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài:

  • Mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn;
  • Trường hợp việc kết hôn được tiến hành tại Cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam: Người nước ngoài còn phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn;
  • Việc kết hôn giữa những người nước ngoài thường trú ở Việt Nam tại Cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam: Phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn.

Thẩm quyền đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài: 

  • UBND cấp huyện
  • Cơ quan đại diện của Việt Nam tại nước ngoài

a. Thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài tại UBND cấp huyện 

Bước 1: Người có yêu cầu đăng ký kết hôn nộp hồ sơ đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền.

Thành phần hồ sơ đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài bao gồm:

*Giấy tờ phải nộp:

  • Tờ khai đăng ký kết hôn (theo mẫu): Trong đó có đủ thông tin của hai bên nam, nữ (Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn);
  • Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận các bên kết hôn không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;
  • Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp còn giá trị sử dụng, xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng.

Lưu ý: Trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì có thể thay thế giấy tờ xác định tình trạng hôn nhân thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó.

  • Giá trị sử dụng của giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài được xác định theo thời hạn ghi trên giấy tờ đó.Trường hợp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ chức y tế có giá trị trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày cấp.
  • Người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị tương đương.

*Ngoài giấy tờ nêu trên, tùy từng trường hợp, bên nam, bên nữ phải nộp các giấy tờ sau đây:

  •  Công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn trái pháp luật (Trích lục ghi chú ly hôn);
  •  Công dân Việt Nam là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành đó;
  • Trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn đang công tác, học tập, lao động có thời hạn ở nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài cấp.

*Kèm theo các giấy tờ phải xuất trình: 

  •  Hộ chiếu (hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng) để chứng minh về nhân thân của công dân Việt Nam.
  • Người nước ngoài xuất trình bản chính hộ chiếu để chứng minh về nhân thân (trường hợp không có hộ chiếu để xuất trình thì có thể xuất trình giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú).
  • Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền đăng ký kết hôn.

>>> Xem thêm: Vấn đề tài sản chung khi kết hôn 

Bước 2: Xử lý hồ sơ đăng ký kết hôn

Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ:

  • Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả;
  • Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hoàn thiện: Người tiếp nhận hồ sơ phải hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định (trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn chi tiết từng loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện).

Phòng Tư pháp tiến hành nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ đăng ký kết hôn:

  • Trường hợp có khiếu nại, tố cáo việc kết hôn không đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình hoặc xét thấy có vấn đề cần làm rõ về nhân thân của bên nam, bên nữ hoặc giấy tờ trong hồ sơ đăng ký kết hôn thì Phòng Tư pháp phối hợp với cơ quan có liên quan xác minh làm rõ.
  • Trong quá trình thẩm tra, xác minh hồ sơ, nếu thấy cần thiết, Phòng Tư pháp làm việc trực tiếp với các bên để làm rõ về nhân thân, sự tự nguyện kết hôn, mục đích kết hôn.
  • Nếu thấy hồ sơ hợp lệ, các bên có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, không thuộc trường hợp từ chối đăng ký kết hôn theo quy định, Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định.
  • Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân đồng ý giải quyết thì ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
  • Lưu ý:
    • Việc đăng ký kết hôn bị từ chối nếu một hoặc cả hai bên vi phạm điều cấm hoặc không đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam.
    • Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện từ chối đăng ký kết hôn, Phòng Tư pháp thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do cho hai bên nam, nữ.

Bước 3: Trao giấy chứng nhận kết hôn

  • Phòng Tư pháp tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
  • Khi đăng ký kết hôn cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân, công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ đăng ký kết hôn. Công chức làm công tác hộ tịch hướng dẫn hai bên nam, nữ kiểm tra nội dung trong Giấy chứng nhận kết hôn và Sổ đăng ký kết hôn, nếu hai bên thấy nội dung đúng, phù hợp với hồ sơ đăng ký kết hôn thì công chức làm công tác hộ tịch cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ; hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn.
  • Trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ không thể có mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì theo đề nghị bằng văn bản của họ, Phòng Tư pháp gia hạn thời gian trao Giấy chứng nhận kết hôn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn.
  • Hết 60 ngày mà hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký. Nếu sau đó hai bên nam, nữ vẫn muốn kết hôn với nhau thì phải tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.

Thời hạn giải quyết: 15 ngày làm việc

Yêu cầu thủ tục: Người yêu cầu đăng ký kết hôn trực tiếp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền (bên nam hoặc bên nữ có thể trực tiếp nộp hồ sơ mà không cần có văn bản ủy quyền của bên còn lại).

b. Thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài tại Đại sứ quán (Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài):

Thủ tục Đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài với người nước ngoài tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài như sau:

Bước 1: Nộp hồ sơ đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài tại trụ sở của cơ quan đại diện

Hồ sơ đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài và người nước ngoài (Chỉ trong trường hợp nước sở tại không đăng ký kết hôn):

  • Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định;
  • Giấy xác nhận về tình trạng hôn nhân của mỗi bên, do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người xin kết hôn là công dân cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại đương sự là người không có vợ hoặc không có chồng.
    Trong trường hợp pháp luật của nước mà người xin kết hôn là công dân không quy định cấp giấy xác nhận về tình trạng hôn nhân thì có thể thay giấy xác nhận tình trạng hôn nhân bằng giấy xác nhận lời tuyên thệ của đương sự là hiện tại họ không có vợ hoặc không có chồng, phù hợp với pháp luật của nước đó;
  •  Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc không mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;
  •  Bản sao có công chứng hoặc chứng thực hộ chiếu hoặc giấy tờ thay thế như giấy thông hành hoặc thẻ cư trú;
  • Bản sao có công chứng hoặc chứng thực sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận cư trú;
  • Ngoài các giấy tờ quy định trên, đối với công dân Việt Nam đang phục vụ trong các lực lượng vũ trang hoặc đang làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật Nhà nước thì phải nộp giấy xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý ngành cấp Trung ương hoặc cấp tỉnh, xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không ảnh hưởng đến việc bảo vệ bí mật Nhà nước hoặc không trái với quy định của ngành đó.

Bước 2: Thực hiện phỏng vấn trực tiếp tại trụ sở Cơ quan đại diện đối với hai bên nam, nữ

Mục đích kiểm tra: Làm rõ về sự tự nguyện kết hôn, khả năng giao tiếp bằng ngôn ngữ chung và mức độ hiểu biết về hoàn cảnh của nhau. Việc phỏng vấn phải được lập thành văn bản. Cán bộ phỏng vấn phải nêu rõ ý kiến đề xuất của mình và ký tên vào văn bản phỏng vấn

Bước 3: Cơ quan đại diện niêm yết việc kết hôn

Việc niêm yết được tiến hành trong 07 ngày liên tục tại trụ sở cơ quan đại diện.

Bước 4: Cơ quan đại diện xem xét, thẩm tra hồ sơ đăng ký kết hôn

Trường hợp có những điểm chưa rõ cần xác minh thì liên lạc về Cục Lãnh sự Bộ Ngoại giao hoặc Cơ quan đại diện nơi tạm trú của đương sự (nếu tạm trú tại nước khác).

Bước 5: Lễ đăng ký kết hôn

Lễ đăng ký kết hôn được tổ chức trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày người đứng đầu Cơ quan đại diện ký Giấy chứng nhận kết hôn, trừ trường hợp có lý do chính đáng mà đương sự có yêu cầu khác về thời gian, nhưng không quá 90 ngày.

Hai bên đương sự phải có mặt để ký vào giấy chứng nhận kết hôn và Sổ đăng ký kết hôn.

Hết thời hạn 90 ngày mà đương sự mới yêu cầu tổ chức Lễ đăng ký kết hôn thì phải làm lại thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.

Dịch vụ Tư vấn kết hôn

Công ty luật Thái An cung cấp Dịch vụ tư vấn kết hôn bao gồm các công việc sau:

Tư vấn trước khi nam, nữ tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn (tư vấn tiền kết hôn)

  • Bản chất pháp lý của hôn nhân
  • Quan hệ tài sản vợ chồng
  • Quan hệ, quyền và nghĩa vụ giữa cha mẹ và con cái, giữa vợ và chồng
  • Tư vấn đánh giá ‘tình trạng tiền hôn nhân’ của các cặp uyên ương
  • Điều kiện kết hôn, bao gồm điều kiện kết hôn trong nước và điều kiện kết hôn có yếu tố nước ngoài
  • Hậu quả pháp lý của việc đăng ký kết hôn
  • Quyền và nghĩa vụ của mỗi bên nam. nữ sau khi đăng ký kết hôn

Tư vấn kết hôn, bao gồm:

  •  Đánh giá tính pháp lý của hồ sơ đăng ký kết hôn do khách hàng cung cấp
  • Tư vấn lựa chọn chế độ tài sản khi kết hôn (chế độ tài sản theo luật định, chế độ tài sản theo thỏa thuận)
  • Tư vấn thủ tục đăng ký kết hôn trong nước
  • Tư vấn thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài
  • Tư vấn về thẩm quyền đăng ký kết hôn
  • Hướng dẫn soạn thảo Hồ sơ đăng ký kết hôn trong nước, Hồ sơ kết hôn có yếu tố nước ngoài
  • Tư vấn về việc nộp đơn xin đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền
  • Hướng dẫn khách hàng tham gia phỏng vấn kết hôn tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
  • Tư ván theo dõi xử lý hồ sơ đăng ký kết hôn tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
  • Hướng dẫn khách hàng nhận kết quả đăng ký kết hôn
  • Tư vấn thủ tục ghi vào sổ hộ tịch việc kết hôn (đối với trường hợp công dân Việt Nam kết hôn theo pháp luật nước ngoài)
  • Tư vấn xử lý các trường hợp cản trở kết hôn tiến bộ hoặc thiếu các giấy tờ đăng ký kết hôn
  • Tư vấn kết hôn giữa người Việt Nam với nhau hoặc người Việt Nam với người nước ngoài tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài
  • Tư vấn về lựa chọn quốc tịch, họ cho con
  • Tư vấn các vấn đề liên quan Hôn nhân và Gia đình theo pháp luật Việt Nam

>>> Xem thêm: Tư vấn ly hôn 

Lý do khách hàng ưa chuộng sử dụng dịch vụ tư vấn kết hôn tại Công ty luật Thái An

Khách hàng sử dụng dịch vụ Tư Vấn Kết Hôn của Công ty luật Thái An bởi những lý do sau:

  • Có nhiều năm kinh nghiệm (từ năm 2007) về Tư vấn hôn nhân và gia đình cho hàng chục ngàn khách hàng trong nước và ngoài nước;
  • 100% nhân sự được đào tạo bài bản, làm đúng chuyên môn và toàn tâm vì khách hàng;
  • Khách hàng được hướng dẫn thủ tục hồ sơ nhanh gọn;
  • Quy trình dịch vụ tư vấn chuyên nghiệp, hướng đến sự thuận lợi và tiết kiệm thời gian cho khách hàng;
  • Phí dịch vụ Tư vấn Kết hôn rất thấp kèm theo tư vấn pháp luật miễn phí trước và sau khi khách hàng đăng ký kết hôn;
  • Giảm tới 20% phí dịch vụ cho các yêu cầu tiếp theo của khách hàng.

Công ty Luật Thái An cam kết chất lượng dịch vụ Tư vấn Kết hôn với mức phí rất thấp cùng nhiều ưu đãi.

>>> Liên hệ ngay TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT để được hỗ trợ kịp thời!

THÔNG TIN LIÊN QUAN