An toàn vệ sinh lao động theo pháp luật hiện hành

An toàn vệ sinh lao động là nhân tố có ảnh hưởng tới sự thành đạt của mỗi doanh nghiệp, góp phần quyết định đến sự phát triển kinh tế bền vững của mỗi quốc gia. Tuy vậy, nhiều doanh nghiệp vẫn chưa thực sự chú trọng, quan tâm đến vấn đề an toàn vệ sinh lao động do chưa biết hoặc chưa hiểu hết các quy định về vấn đề này. Bài viết dưới đây, Công ty Luật Thái An xin chia sẻ đến Quý bạn đọc các quy định hữu ích về an toàn vệ sinh lao động.

1. Khái niệm an toàn vệ sinh lao động

An toàn vệ sinh lao động là tổng hợp các giải pháp được tiến hành nhằm thiết lập điều kiện làm việc tốt nhất cho người lao động, hạn chế khả năng xảy ra các tai nạn lao động hoặc giảm thiểu người bị mắc bệnh nghề nghiệp trong môi trường làm việc.

2. Các nguyên tắc đảm bảo an toàn vệ sinh lao động

Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Luật an toàn vệ sinh lao động năm 2015 thì các nguyên tắc đảm bảo an toàn vệ sinh lao động là:

  • Bảo đảm quyền của người lao động được làm việc trong điều kiện an toàn vệ sinh lao động.
  • Tuân thủ đầy đủ các biện pháp an toàn lao động, vệ sinh lao động trong quá trình lao động; ưu tiên các biện pháp phòng ngừa, loại trừ, kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại trong quá trình lao động.
  • Tham vấn ý kiến tổ chức công đoàn, tổ chức đại diện người sử dụng lao động, Hội đồng về an toàn, vệ sinh lao động các cấp trong xây dựng, thực hiện chính sách, pháp luật, chương trình, kế hoạch về an toàn, vệ sinh lao động.

3. Các chế độ, giải pháp nhằm đảm bảo an toàn vệ sinh lao động

Luật an toàn vệ sinh lao động năm 2015 đã quy định về các chế độ, giải pháp nhằm đảm bảo an toàn vệ sinh lao động. Theo đó một số chế độ, giải pháp có thể kể đến như:

3.1 Khám sức khoẻ cho người lao động để đảm bảo an toàn lao động

Hằng năm, người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khỏe ít nhất một lần cho người lao động; đối với người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, người lao động là người khuyết tật, người lao động chưa thành niên, người lao động cao tuổi được khám sức khỏe ít nhất 06 tháng một lần (căn cứ khoản 1 Điều 21 Luật an toàn vệ sinh lao động năm 2015).

3.2 Cung các phương tiện bảo vệ cá nhân để đảm bảo an toàn lao động

Theo quy định tại Điều 23 Luật an toàn vệ sinh lao động năm 2015 Người sử dụng lao động phải trang cấp đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động làm công việc có yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại và người lao động phải sử dụng trong quá trình làm việc. Việc trang cấp phải đảm bảo:

  • Đúng chủng loại, đúng đối tượng, đủ số lượng, bảo đảm chất lượng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
  • Không phát tiền thay cho việc trang cấp phương tiện bảo vệ cá nhân; không buộc người lao động tự mua hoặc thu tiền của người lao động để mua phương tiện bảo vệ cá nhân;
  • Hướng dẫn, giám sát người lao động sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân;
  • Tổ chức thực hiện biện pháp khử độc, khử trùng, tẩy xạ bảo đảm vệ sinh đối với phương tiện bảo vệ cá nhân đã qua sử dụng ở những nơi dễ gây nhiễm độc, nhiễm trùng, nhiễm xạ.

3.3 Bồi dưỡng bằng vật cho người lao động 

Tại Điều 24 Luật an toàn vệ sinh lao động năm 2015 quy định Người sử dụng lao động bồi dưỡng bằng hiện vật cho người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại .

Việc bồi dưỡng bằng hiện vật theo nguyên tắc sau đây:

  • Giúp tăng cường sức đề kháng và thải độc của cơ thể;
  • Bảo đảm thuận tiện, an toàn, vệ sinh thực phẩm;
  • Thực hiện trong ca, ngày làm việc, trừ trường hợp đặc biệt do tổ chức lao động không thể tổ chức bồi dưỡng tập trung tại chỗ.

3.4 Tổ chức Huấn luyện về an toàn vệ sinh lao động

Để người lao động có thêm kiến thức cũng như kỹ năng bảo vệ bản thân mình trong quá trình lao động, trước khi giao việc, các công ty nên tổ chức huấn luyện, hướng dẫn công việc cho người sử dụng lao động để đảm bảo họ nắm được những kiến thức cơ bản nhất và biết cách bảo vệ quyền lợi của mình (căn cứ điểm b khoản 2 Điều 7 Luật an toàn vệ sinh lao động năm 2015).

3.5 Bố trí thời gian làm việc hợp lý để đảm bảo an toàn lao động

Nếu thường xuyên làm việc trong thời gian dài với công việc nặng sẽ khiến cho người lao động rơi vào trạng thái mệt mỏi, vì thế việc đảm bảo an toàn trong suốt quá trình lao động sẽ khó được đảm bảo. Do đó, các doanh nghiệp nên phân chia thời gian làm việc hợp lý, đặc biệt là đối với các công việc nặng nhọc hay thường xuyên phải tiếp xúc với các hoá chất độc hại.

Theo đó Khoản 1 Điều 25 Luật an toàn lao động đã quy định Người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm thời gian tiếp xúc với yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại của người lao động nằm trong giới hạn an toàn được quy định trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng và các quy định của pháp luật có liên quan.

An toàn vệ sinh lao động
              Một vài biện pháp đảm bảo an toàn vệ sinh lao động. Nguồn: Luật Thái An

4. Trách nhiệm đảm bảo an toàn vệ sinh lao động

4.1 Trách nhiệm của người sử dụng lao động

Theo quy định tại Điều 16 Luật an toàn vệ sinh lao động năm 2015 thi người sử dụng lao động phải có trách nhiệm sau đây:

  • Bảo đảm nơi làm việc phải đạt yêu cầu về không gian, độ thoáng, bụi, hơi, khí độc, phóng xạ, điện từ trường, nóng, ẩm, ồn, rung, các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại khác và định kỳ kiểm tra, đo lường các yếu tố đó; bảo đảm có đủ buồng tắm, buồng vệ sinh phù hợp tại nơi làm việc theo quy định
  • Bảo đảm máy, thiết bị, vật tư, chất được sử dụng, vận hành, bảo trì, bảo quản tại nơi làm việc theo quy chuẩn kỹ thuật về an toàn vệ sinh lao động, hoặc đạt các tiêu chuẩn kỹ thuật về an toàn vệ sinh lao động đã được công bố, áp dụng và theo nội quy, quy trình bảo đảm an toàn vệ sinh lao động tại nơi làm việc.
  • Trang cấp đầy đủ cho người lao động các phương tiện bảo vệ cá nhân khi thực hiện công việc có yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại; trang bị các thiết bị an toàn vệ sinh lao động tại nơi làm việc.
  • Hằng năm hoặc khi cần thiết, tổ chức kiểm tra, đánh giá các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc để tiến hành các biện pháp về công nghệ, kỹ thuật nhằm loại trừ, giảm thiểu yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc, cải thiện điều kiện lao động, chăm sóc sức khỏe cho người lao động.
  • Định kỳ kiểm tra, bảo dưỡng máy, thiết bị, vật tư, chất, nhà xưởng, kho tàng.
  • Có biển cảnh báo, bảng chỉ dẫn bằng tiếng Việt và ngôn ngữ phổ biến của người lao động về an toàn, vệ sinh lao động đối với máy, thiết bị, vật tư và chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc, nơi lưu giữ, bảo quản, sử dụng và đặt ở vị trí dễ đọc, dễ thấy.
  • Tuyên truyền, phổ biến hoặc huấn luyện cho người lao động quy định, nội quy, quy trình về an toàn, vệ sinh lao động, biện pháp phòng, chống yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc;
  • Xây dựng, ban hành kế hoạch xử lý sự cố, ứng cứu khẩn cấp tại nơi làm việc; tổ chức xử lý sự cố, ứng cứu khẩn cấp, lực lượng ứng cứu và báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ hoặc khi xảy ra tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc vượt ra khỏi khả năng kiểm soát của người sử dụng lao động.

4.2 Trách nhiệm của người lao động

Trách nhiệm của người lao động trong việc bảo đảm an toàn lao động tại nơi làm việc bao gồm:

  • Chấp hành quy định, nội quy, quy trình, yêu cầu về an toàn, vệ sinh lao động của người sử dụng lao động hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành liên quan đến công việc, nhiệm vụ được giao.
  • Tuân thủ pháp luật và nắm vững kiến thức, kỹ năng về các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc; sử dụng và bảo quản các phương tiện bảo vệ cá nhân đã được trang cấp, các thiết bị an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc trong quá trình thực hiện các công việc, nhiệm vụ được giao.
  • Tham gia huấn luyện an toàn vệ sinh lao động trước khi sử dụng các máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn vệ sinh lao động.
  • Ngăn chặn nguy cơ trực tiếp gây mất an toàn vệ sinh lao động, hành vi vi phạm quy định an toàn vệ sinh lao động tại nơi làm việc; báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi biết tai nạn lao động, sự cố hoặc phát hiện nguy cơ xảy ra sự cố, tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp; chủ động tham gia ứng cứu, khắc phục sự cố, tai nạn lao động theo phương án xử lý sự cố, ứng cứu khẩn cấp hoặc khi có lệnh.

(Căn cứ Điều 17 Luật an toàn vệ sinh lao động năm 2015)

An toàn lao động theo quy định của pháp luật
Phải đảm bảo an toàn lao động theo quy định của pháp luật – Nguồn ảnh minh họa: Internet

5. Dịch vụ tư vấn pháp luật lao động Luật Thái An

Luật Thái An là đơn vị chuyên sâu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp luật lao động, các quan hệ pháp lý giữa người lao động và người sử dụng lao động. Đến với Luật Thái An mọi vấn đề rắc rắc liên quan đến pháp luật lao động, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, tranh chấp lao động… đều được tư vấn, giải quyết nhanh chóng, trong khuôn khổ các quy định pháp luật, đảm bảo được quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng.

Để biết thêm thông tin chi tiết vui lòng xem thêm bài viết Tư vấn luật lao động của chúng tôi.

Nguyễn Văn Thanh