Nội dung quyền tác giả gồm những gì?

Quyền tác giả với tư cách là một bộ phận của quyền sở hữu trí tuệ đã và đang đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế – xã hội của mỗi quốc gia. Dù hệ thống pháp luật về quyền tác giả, quyền sở hữu trí tuệ không ngừng được hoàn thiện, tuy nhiên không phải ai cũng hiểu rõ quyền của các chủ thể. Vậy tác giả có những quyền gì đối với tác phẩm của mình hay nội dung quyền tác giả bao gồm những gì? Các vấn đề này sẽ được làm rõ trong bài viết dưới đây của Công ty Luật Thái An:

1. Cơ sở pháp lý quy định về nội dung quyền tác giả

Cơ sở pháp lý quy định về nội dung quyền tác giả là các văn bản pháp lý sau đây:

  • Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 36/2009/QH12, Luật số 42/2019/QH14 (gọi tắt là Luật Sở hữu trí tuệ)
  • Nghị định 22/2018/NĐ-CP về hướng dẫn Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 và Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi năm 2009 về quyền tác giả, quyền liên quan

2. Quyền tác giả là gì?

Theo Khoản 2 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ quy định:

“Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.”

Theo đó, quyền tác giả được hiểu là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu (quyền của chủ sở hữu tác phẩm khi có được tác phẩm thông qua việc chuyển quyền của tác giả).

3. Nội dung quyền tác giả gồm những gì?

Theo Điều 18 Luật Sở hữu trí tuệ, nội dung quyền tác giả đối với tác phẩm bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản.

3.1. Quyền nhân thân trong nội dung quyền tác giả

Quyền nhân thân trong nội dung quyền tác giả có thể hiểu là những quyền tinh thần, gắn với giá trị nhân thân của tác giả, không thể chuyển giao, gắn liền với mỗi cá nhân, mang đặc trưng riêng của mỗi người.

Quyền nhân thân trong nội dung quyền tác giả được quy định tại Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ và được hướng dẫn tại Điều 20 Nghị định số 22/2018/NĐ-CP bao gồm các quyền sau:

Thứ nhất, quyền đặt tên cho tác phẩm. Quyền này không áp dụng đối với tác phẩm dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác.

Thứ hai, quyền đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;

Quyền nhân thân trong nội dung quyền tác giả
Quyền nhân thân trong nội dung quyền tác giả – Ảnh: Luật Thái An

Thứ ba, quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm:

  • Quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật sở hữu trí tuệ là việc phát hành tác phẩm đến công chúng với số lượng bản sao hợp lý để đáp ứng nhu cầu của công chúng tùy theo bản chất của tác phẩm, do tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện hoặc do cá nhân, tổ chức khác thực hiện với sự đồng ý của tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả.
  • Công bố tác phẩm không bao gồm việc trình diễn một tác phẩm sân khấu, điện ảnh, âm nhạc; đọc trước công chúng một tác phẩm văn học; phát sóng tác phẩm văn học, nghệ thuật; trưng bày tác phẩm tạo hình; xây dựng công trình từ tác phẩm kiến trúc.

Thứ tư, bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả:

Quyền bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén tác phẩm quy định tại khoản 4 Điều 19 của Luật sở hữu trí tuệ là việc không cho người khác sửa chữa, cắt xén tác phẩm hoặc sửa chữa, nâng cấp chương trình máy tính trừ trường hợp có thoả thuận của tác giả.

Lưu ý, pháp luật Việt Nam có quy định một số ngoại lệ riêng đối với quyền này, chẳng hạn như:

  • Điều 11 Nghị định số 22/2018/NĐ-CP có quy định: tác giả và tổ chức, cá nhân đầu tư tài chính và cơ sở vật chất – kỹ thuật để sáng tạo tác phẩm sân khấu có thể thỏa thuận về việc sửa chữa tác phẩm này.
  • Theo Điều 12 Nghị định số 22/2018/NĐ-CP, tác giả và tổ chức, cá nhân đầu tư tài chính và cơ sở vật chất – kỹ thuật để sáng tạo tác phẩm điện ảnh có thể thỏa thuận về việc sửa chữa tác phẩm.
  • Theo Điều 17 Nghị định số 22/2018/NĐ-CP, tác giả và tổ chức, cá nhân đầu tư tài chính và cơ sở vật chất – kỹ thuật để sáng tạo chương trình máy tính có thể thỏa thuận về việc sửa chữa, nâng cấp chương trình máy tính.

3.2. Quyền tài sản trong nộ dung quyền tác giả

Quyền tài sản trong nội dung quyền tác giả có thể hiểu là những lợi ích vật chất mà tác giả có thể được hưởng hoặc những lợi ích vật chất của tác phẩm khi các chủ thể khác muốn khai thác đều phải thông qua tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả.

Quyền tài sản được quy định tại Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ và Điều 21 Nghị định số 22/2018/NĐ-CP bao gồm các quyền sau:

Thứ nhất: Quyền làm tác phẩm phái sinh:

 Tác phẩm phái sinh là tác phẩm dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác, tác phẩm phóng tác, cải biên, chuyển thể, chú giải, biên soạn,  tuyển chọn.

Thứ hai: Quyền biểu diễn tác phẩm trước công chúng:

  • Quyền biểu diễn tác phẩm trước công chúng là quyền của chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện biểu diễn tác phẩm một cách trực tiếp hoặc thông qua các bản ghi âm, ghi hình hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào mà công chúng có thể tiếp cận được.
  • Biểu diễn tác phẩm trước công chúng bao gồm việc biểu diễn tác phẩm tại bất cứ nơi nào mà công chúng có thể tiếp cận được.

Thứ ba: Quyền sao chép tác phẩm:

Quyền sao chép tác phẩm là quyền của chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện việc tạo ra bản sao tác phẩm bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào, bao gồm cả việc tạo ra bản sao dưới hình thức điện tử.

Thứ tư: Quyền phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm:

Quyền phân phối bản gốc hoặc bản sao tác phẩm là quyền của chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện bằng bất kỳ hình thức, phương tiện kỹ thuật nào mà công chúng có thể tiếp cận được để bán, cho thuê hoặc các hình thức chuyển nhượng khác bản gốc hoặc bản sao tác phẩm.

Thứ năm: Quyền truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác:

Đây được hiểu là quyền của chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện việc đưa tác phẩm hoặc bản sao tác phẩm đến công chúng mà công chúng có thể tiếp cận được tại địa điểm và thời gian do chính họ lựa chọn.

Thứ sáu: Quyền cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính:

  • Quyền cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính là quyền của chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện việc cho thuê để khai thác, sử dụng có thời hạn.
  • Quyền cho thuê đối với chương trình máy tính không áp dụng trong trường hợp bản thân chương trình đó không phải là đối tượng chủ yếu để cho thuê như chương trình máy tính gắn với việc vận hành bình thường các loại phương tiện giao thông hoặc các máy móc, thiết bị kỹ thuật khác.

Lưu ý:

Theo Khoản 2 Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ quy định  các quyền tác giả nêu trên do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện theo quy định của Luật này.

Tổ chức, cá nhân khi khai thác, sử dụng một, một số hoặc toàn bộ các quyền tài sản nêu trên và quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm (theo khoản 3 Điều 19 của Luật Sở hữu trí tuệ) phải xin phép và trả tiền nhuận bút, thù lao, các quyền lợi vật chất khác cho chủ sở hữu quyền tác giả.

Quyền tài sản trong nội dung quyền tác giả bao gồm các quyền theo Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ
Quyền tài sản trong nội dung quyền tác giả bao gồm các quyền theo Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ – Ảnh: Luật Thái An

4. Giới hạn quyền tác giả

4.1. Quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh, tác phẩm sân khấu

Căn cứ Điều 21 Luật Sở hữu trí tuệ quy định về nội dung quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh, tác phẩm sân khấu như sau:

  • Người làm công việc đạo diễn, biên kịch, quay phim, dựng phim, sáng tác âm nhạc, thiết kế mỹ thuật, thiết kế âm thanh, ánh sáng, mỹ thuật trường quay, thiết kế đạo cụ, kỹ xảo và các công việc khác có tính sáng tạo đối với tác phẩm điện ảnh được hưởng các quyền quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 19 của Luật Sở hữu trí tuệ và các quyền khác theo thỏa thuận.

Người làm công việc đạo diễn, biên kịch, biên đạo múa, sáng tác âm nhạc, thiết kế mỹ thuật, thiết kế âm thanh, ánh sáng, mỹ thuật sân khấu, thiết kế đạo cụ, kỹ xảo và các công việc khác có tính sáng tạo đối với tác phẩm sân khấu được hưởng các quyền quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 19 của Luật Sở hữu trí tuệ và các quyền khác theo thỏa thuận.

  • Tổ chức, cá nhân đầu tư tài chính và cơ sở vật chất – kỹ thuật để sản xuất tác phẩm điện ảnh, tác phẩm sân khấu là chủ sở hữu các quyền quy định tại khoản 3 Điều 19 và Điều 20 của Luật Sở hữu trí tuệ.
  • Tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 21 Luật Sở hữu trí tuệ có nghĩa vụ trả tiền nhuận bút, thù lao và các quyền lợi vật chất khác theo thỏa thuận với những người quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật Sở hữu trí tuệ

4.2. Quyền tác giả đối với chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu

Căn cứ Điều 22 Luật Sở hữu trí tuệ quy định về nội dung quyền tác giả đối với chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu như sau:

  • Chương trình máy tính là tập hợp các chỉ dẫn được thể hiện dưới dạng các lệnh, các mã, lược đồ hoặc bất kỳ dạng nào khác, mà khi gắn vào một phương tiện mà máy tính đọc được, có khả năng làm cho máy tính thực hiện được một công việc hoặc đạt được một kết quả cụ thể.

Chương trình máy tính được bảo hộ như tác phẩm văn học, dù được thể hiện dưới dạng mã nguồn hay mã máy.

  • Sưu tập dữ liệu là tập hợp có tính sáng tạo thể hiện ở sự tuyển chọn, sắp xếp các tư liệu dưới dạng điện tử hoặc dạng khác.

Việc bảo hộ quyền tác giả đối với sưu tập dữ liệu không bao hàm chính các tư liệu đó, không gây phương hại đến quyền tác giả của chính tư liệu đó.

4.3. Quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian

Căn cứ Điều 23 Luật Sở hữu trí tuệ quy định về nội dung quyền tác giả đối với chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu như sau:

  • Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian là sáng tạo tập thể trên nền tảng truyền thống của một nhóm hoặc các cá nhân nhằm phản ánh khát vọng của cộng đồng, thể hiện tương xứng đặc điểm văn hóa và xã hội của họ, các tiêu chuẩn và giá trị được lưu truyền bằng cách mô phỏng hoặc bằng cách khác. Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian bao gồm:
  • Truyện, thơ, câu đố;
  • Điệu hát, làn điệu âm nhạc;
  • Điệu múa, vở diễn, nghi lễ và các trò chơi;
  •  Sản phẩm nghệ thuật đồ họa, hội họa, điêu khắc, nhạc cụ, hình mẫu kiến trúc và các loại hình nghệ thuật khác được thể hiện dưới bất kỳ hình thức vật chất nào.
  • Tổ chức, cá nhân khi sử dụng tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian phải dẫn chiếu xuất xứ của loại hình tác phẩm đó và bảo đảm giữ gìn giá trị đích thực của tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian.

4.4. Quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học

Việc bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật Sở hữu trí tuệ do Chính phủ quy định cụ thể.

5. Các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao

Các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao bao gồm:

  • Tự sao chép một bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, giảng dạy của cá nhân;
  • Trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để bình luận hoặc minh họa trong tác phẩm của mình;
  • Trích dẫn tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để viết báo, dùng trong ấn phẩm định kỳ, trong chương trình phát thanh, truyền hình, phim tài liệu;
  • Trích dẫn tác phẩm để giảng dạy trong nhà trường mà không làm sai ý tác giả, không nhằm mục đích thương mại;
  • Sao chép tác phẩm để lưu trữ trong thư viện với mục đích nghiên cứu;
  • Biểu diễn tác phẩm sân khấu, loại hình biểu diễn nghệ thuật khác trong các buổi sinh hoạt văn hóa, tuyên truyền cổ động không thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào;
  • Ghi âm, ghi hình trực tiếp buổi biểu diễn để đưa tin thời sự hoặc để giảng dạy;
  • Chụp ảnh, truyền hình tác phẩm tạo hình, kiến trúc, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng được trưng bày tại nơi công cộng nhằm giới thiệu hình ảnh của tác phẩm đó;
  • Chuyển tác phẩm sang chữ nổi hoặc ngôn ngữ khác cho người khiếm thị;
  • Nhập khẩu bản sao tác phẩm của người khác để sử dụng riêng.

Tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều 25 Luật Sở hữu trí tuệ không được làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường tác phẩm, không gây phương hại đến các quyền của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả; phải thông tin về tên tác giả và nguồn gốc, xuất xứ của tác phẩm.

Các quy định tại điểm a và điểm đ khoản 1 Điều 25 Luật Sở hữu trí tuệ không áp dụng đối với tác phẩm kiến trúc, tác phẩm tạo hình, chương trình máy tính.

6. Các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao

  • Tổ chức phát sóng sử dụng tác phẩm đã công bố để phát sóng có tài trợ, quảng cáo hoặc thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào không phải xin phép, nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao cho chủ sở hữu quyền tác giả kể từ khi sử dụng. Mức nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất khác và phương thức thanh toán do các bên thỏa thuận; trường hợp không thỏa thuận được thì thực hiện theo quy định của Chính phủ hoặc khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật.

Tổ chức phát sóng sử dụng tác phẩm đã công bố để phát sóng không có tài trợ, quảng cáo hoặc không thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào không phải xin phép, nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao cho chủ sở hữu quyền tác giả kể từ khi sử dụng theo quy định của Chính phủ.

  • Tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Sở hữu trí tuệ không được làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường tác phẩm, không gây phương hại đến các quyền của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả; phải thông tin về tên tác giả và nguồn gốc, xuất xứ của tác phẩm.
  • Việc sử dụng tác phẩm trong các trường hợp tại khoản 1 Điều 26 Luật Sở hữu trí tuệ không áp dụng đối với tác phẩm điện ảnh.

Trên đây là phần tư vấn về vấn đề: Nội dung quyền tác giả là gì? Những nội dung này dựa trên các quy định pháp luật có hiệu lực tại thời điểm đăng tải. Để được tư vấn chi tiết hơn và được giải đáp các thắc mắc trong từng trường hợp cụ thể, hãy gọi Tổng đài tư vấn pháp lý. 

7. Dịch vụ tư vấn quyền sở hữu trí tuệ của Luật Thái An

Công ty Luật Thái An chuyên cung cấp dịch vụ đăng ký quyền tác giả, đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, thương hiệu, logo sáng chế, quyền sở hữu công nghiệp,…và tất cả dịch vụ khác liên quan tới sở hữu trí tuệ.

Việc sử dụng các dịch vụ tư vấn pháp lý cũng như giải quyết tranh chấp liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ giúp các cá nhân, tổ chức bảo vệ tốt hơn về quyền và lợi ích hợp pháp của mình, đặc biệt là khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật của các cá nhân, tổ chức.

===>>> Xem thêm:A-Z về quyền tác giả và quyền liên quan

===>>> Xem thêm: Quyền sở hữu trí tuệ đối với đối tượng của hợp đồng

HÃY LIÊN HỆ NGAY ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ!

Nguyễn Văn Thanh

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG 

Bề dày 16+ năm kinh nghiệm Tư vấn pháp luật và Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại, đầu tư, dân sự, hình sự, đất đai, lao động, hôn nhân và gia đình... Công ty Luật Thái An cam kết cung cấp dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp, bảo vệ tối đa quyền và lợi ích hợp pháp của Khách hàng.

  • Để được Giải đáp pháp luật nhanh - Hãy gọi Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 1900 633 725
  • Để được Tư vấn luật bằng văn bản – Hãy điền Form gửi yêu cầu (phí tư vấn từ 3.000.000 đ)
  • Để được Cung cấp Dịch vụ pháp lý trọn gói – Hãy điền Form gửi yêu cầu (Phí dịch vụ tuỳ thuộc tính chất vụ việc)






    1900633725
    Yêu cầu dịch vụ

    Gọi điện cho luật sư
    Gọi cho luật sư

    Tư vấn văn bản
    Tư vấn văn bản

    Dịch vụ trọn gói
    Dịch vụ trọn gói