Xã hội hóa trong lĩnh vực thể dục thể thao là một trong những chính sách của Nhà nước ta. Chính vì vậy đã đặt ra nhiều mức ưu đãi đầu tư đối với ngành nghề kinh doanh dịch vụ thể dục, thể thao. Tuy nhiên, nhiều nhà đầu tư băn khoăn không biết mức ưu đãi đối với ngành nghề trên như thế nào. Trong bài viết dưới đây Công ty Luật Thái An sẽ tư vấn về vấn đề các mức ưu đãi đầu tư ngành nghề kinh doanh dịch vụ thể dục thể thao:
1. Cơ sở pháp lý để trả lời câu hỏi về mức ưu đãi đầu tư ngành nghề kinh doanh dịch vụ thể dục thể thao (trung tâm thể dục, thể thao, nhà tập luyện, câu lạc bộ thể dục thể thao, sân vận động, bể bơi)
Cơ sở pháp lý điều chỉnh vấn đề mức ưu đãi đầu tư đối với ngành nghề đầu tư kinh doanh dịch vụ thể dục thể thao thể dục, thể thao, nhà tập luyện, câu lạc bộ thể dục thể thao, sân vận động, bể bơi là các văn bản pháp luật sau đây:
- Luật đầu tư năm 2014;
- Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
- Thông tư 83/2016/TT-BTC hướng dẫn thực hiện ưu đãi đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định số 118/2015/NĐ-CP
- Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03/6/2008, Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 32/2013/QH13 ngày 19/6/2013;
- Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014;
- Căn cứ Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày 14/6/2005;
- Căn cứ Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp số 48/2010/QH12 ngày 17/6/2010;
- Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006, Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012;
- Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
- Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ Quyết định Danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.
2. Ngành nghề kinh doanh dịch vụ thể dục thể thao (trung tâm thể dục, thể thao, nhà tập luyện, câu lạc bộ thể dục thể thao, sân vận động, bể bơi) có được hưởng ưu đãi đầu tư không?
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 16 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư thì: Ngành nghề đầu tư kinh doanh dịch vụ thể dục thể thao thể dục, thể thao, nhà tập luyện, câu lạc bộ thể dục thể thao, sân vận động, bể bơi (mục B về Ngành, nghề ưu đãi đầu tư – Phụ lục I) là đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 và Điều 16 Luật Đầu tư.
2.1. Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp trong kinh doanh dịch vụ thể dục thể thao
Căn cứ khoản 7 Điều 1 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013 (sửa đổi, bổ sung Điều 13 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008) như sau:
“Điều 13. Ưu đãi về thuế suất
- Áp dụng thuế suất 10% trong thời gian mười lăm năm đối với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao; - Áp dụng thuế suất 10% đối với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện hoạt động xã hội hoá trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường; - Áp dụng thuế suất 20% trong thời gian mười năm đối với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn;
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, thu nhập của doanh nghiệp quy định tại khoản này được áp dụng thuế suất 17%.
- Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại Điều này được tính từ năm đầu tiên dự án đầu tư mới của doanh nghiệp có doanh thu….”
Theo đó, áp dụng thuế suất 10% đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện hoạt động xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, dịch vụ thể dục thể thao và môi trường. Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi nêu trên được tính từ năm đầu tiên dự án đầu tư mới của doanh nghiệp có doanh thu.
Danh mục loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các doanh nghiệp thực hiện xã hội hóa do Thủ tướng Chính phủ quy định. Đối chiếu với danh mục loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch tại Mục IV Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ thì:
“B. LĨNH VỰC THỂ DỤC THỂ THAO
STT | Danh mục các loại hình xã hội hóa (cơ sở xã hội hóa) | Tiêu chí về quy mô | Tiêu chuẩn chất lượng |
1. | Cơ sở đào tạo, huấn luyện vận động viên thể thao (năng khiếu và thành tích cao) | + Diện tích tối thiểu 200 m2 đối với cơ sở trong nhà, 1000 m2 đối với cơ sở ngoài trời.
+ Quy mô đào tạo tối thiểu 20 vận động viên/năm |
+ Được thành lập theo quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
+ Có hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ tập luyện thể thao. + Có nguồn kinh phí đảm bảo hoạt động. + Có đội ngũ cán bộ quản lý, huấn luyện viên, hướng dẫn viên được cấp chứng chỉ. + Có dịch vụ chăm sóc sức khỏe, chữa trị chấn thương, đảm bảo an toàn cho vận động viên trong quá trình tập luyện. + Có các dịch vụ hậu cần phục vụ vận động viên. + Có lớp học văn hóa hoặc phối hợp với các trường phổ thông đảm bảo học văn hóa cho vận động viên. |
2 | Sân thể thao, bao gồm; sân điền kinh, sân bóng đá, sân bóng chuyền, sân cầu lông, sân quần vợt, sân bóng rổ, sân bóng ném, sân tập, sân vận động, khu liên hợp thể thao | + Diện tích tối thiểu 100 m2 đối với sân tập loại nhỏ; 500 m2 đối với sân tập loại trung bình trở lên.
+ Quy mô thiết kế, xây dựng đáp ứng quy định tại tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCXDVN 287-2004
|
+ Được thành lập theo quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
+ Có ban quản lý chịu trách nhiệm quản lý, duy tu, bảo quản, vận hành sân vận động. + Có đội ngũ nhân viên chuyên môn được cấp chứng chỉ. + Có các dịch vụ phục vụ tập luyện, thi đấu thể thao tại địa phương. + Đáp ứng các quy định về an toàn, phòng chống cháy, nổ và vệ sinh môi trường. + Dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. |
3. | Bể bơi, bể nhảy cầu, bể vầy, bể hỗn hợp, câu lạc bộ bơi lội, câu lạc bộ thể thao dưới nước | + Diện tích tối thiểu 400 m2.
+ Quy mô thiết kế, xây dựng đáp ứng quy định tại tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCXDVN 288-2004.
|
+ Có ban quản lý chịu trách nhiệm quản lý, duy tu, bảo quản, vận hành công trình.
+ Có đội ngũ nhân viên chuyên môn được đào tạo, có chứng chỉ chuyên môn. + Có đội ngũ nhân viên cứu hộ. + Có hệ thống xử lý nước thải bảo đảm các quy định về vệ sinh, môi trường. + Dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. + Được thành lập theo quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền (đối với câu lạc bộ bơi lội, câu lạc bộ thể thao dưới nước). |
4. | Nhà tập luyện thể thao
|
+ Diện tích tối thiểu 100 m2 có mái che đối với nhà tập đơn môn; 200 m2 có mái che đối với nhà tập đa môn.
+ Quy mô thiết kế, xây dựng đáp ứng các quy định tại tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCXDVN 281-2004.
|
+ Có ban quản lý và đội ngũ nhân viên được đào tạo, cấp chứng chỉ chuyên môn.
+ Trang thiết bị phục vụ tập luyện đáp ứng các tiêu chuẩn chuyên môn của từng môn do liên đoàn, hiệp hội thể thao quốc gia quy định. + Có các hạng mục phụ trợ (phòng vệ sinh, phòng thay quần áo…) + Tổ chức các hoạt động thể dục thể thao phục vụ cộng đồng. + Dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
|
5 | Câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp | + Thành lập và hoạt động theo quy định tại Điều 11 của Luật Thể dục, thể thao và các quy định pháp luật liên quan. | + Được thành lập theo quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; được cấp chứng nhận hoạt động theo quy định tại điều 51, Luật Thể dục, thể thao.
+ Có trụ sở hoạt động và hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ tập luyện, tổ chức thi đấu đáp ứng các tiêu chuẩn chuyên môn do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Liên đoàn, Hiệp hội thể thao quốc gia liên quan quy định. + Có ban điều hành câu lạc bộ và đội ngũ huấn luyện viên, hướng dẫn viên thể dục thể thao chuyên nghiệp, đội ngũ nhân viên y học, nhân viên phục vụ có chứng chỉ chuyên môn. + Có nguồn kinh phí đảm bảo hoạt động”. |
Vậy nên, đối với hoạt động đầu tư kinh doanh dịch vụ thể dục thể thao, nhà tập luyện, câu lạc bộ thể dục thể thao, sân vận động, bể bơi khi đáp ứng được điều kiện nêu trên thì được áp dụng thuế suất 10% (đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện hoạt động xã hội hóa trong lĩnh vực thể thao).

Bên cạnh đó, đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực dịch vụ thể dục thể thao thể thao nêu trên tại địa bàn không thuộc danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn sẽ được miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 5 năm tiếp theo.
Trường hợp thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn sẽ được miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo.
Với các doanh nghiệp hoạt động đầu tư kinh doanh dịch vụ thể dục thể thao, nhà tập luyện, câu lạc bộ thể dục thể thao, sân vận động, bể bơi chưa đáp ứng được điều kiện về xã hội hóa thì có thể được hưởng một số ưu đãi như:
- Áp dụng thuế suất 10% trong thời gian mười lăm năm đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao;
- Hoặc áp dụng thuế suất 17% trong thời gian mười năm đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.
2.2. Ưu đãi về thuế nhập khẩu trong kinh doanh dịch vụ thể dục thể thao
Căn cứ khoản 2 Điều 5 Thông tư 83/2016/TT-BTC thì đối với dự án đầu tư thuộc ngành nghề ưu đãi đầu tư là đầu tư kinh doanh trung tâm thể dục, thể thao, nhà tập luyện, câu lạc bộ thể dục thể thao, sân vận động, bể bơi thì hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được miễn thuế nhập khẩu. Bao gồm:
- Thiết bị, máy móc;
- Phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ trong nước chưa sản xuất được; phương tiện vận chuyển đưa đón công nhân gồm xe ô tô từ 24 chỗ ngồi trở lên và phương tiện thủy;
- Linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng quy định tại điểm a và điểm b khoản này;
- Nguyên liệu, vật tư trong nước chưa sản xuất được dùng để chế tạo thiết bị, máy móc nằm trong dây chuyền công nghệ hoặc để chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ với thiết bị, máy móc quy định tại điểm a khoản này;
- Vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được.
Việc miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu quy định này được áp dụng cho cả trường hợp mở rộng quy mô dự án, thay thế công nghệ, đổi mới công nghệ.
2.3. Ưu đãi về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp trong kinh doanh dịch vụ thể dục thể thao
Căn cứ khoản 2 Điều 6 Thông tư 83/2016/TT-BTC quy định như sau:
“Điều 6. Hướng dẫn về ưu đãi thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
- Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư quy định tại Mục B Phụ lục I hoặc đầu tư tại địa bàn có Điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn quy định tại Phụ lục II Nghị định số 118/2015/NĐ-CP được giảm 50% thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.”
Theo đó, đối với Dự án đầu tư thuộc ngành dịch vụ thể dục thể thao thể dục, thể thao, nhà tập luyện, câu lạc bộ thể dục thể thao, sân vận động, bể bơi (ngành, nghề ưu đãi đầu tư) thì sẽ được giảm 50% thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
3. Tóm tắt tư vấn về vấn đề mức ưu đãi đầu tư ngành nghề kinh doanh dịch vụ thể dục thể thao (trung tâm thể dục, thể thao, nhà tập luyện, câu lạc bộ thể dục thể thao, sân vận động, bể bơi)
Với những phân tích ở trên, có thể tóm tắt ý kiến tư vấn về mức ưu đãi đầu tư kinh doanh dịch vụ thể dục thể thao, nhà tập luyện, câu lạc bộ thể dục thể thao, sân vận động, bể bơi là: Đầu tư kinh doanh trung tâm thể dục, thể thao, nhà tập luyện, câu lạc bộ thể dục thể thao, sân vận động, bể bơi là ngành nghề thuộc danh mục ngành nghề ưu đãi đầu tư theo Nghị định số 118/2015/NĐ-CP.
Theo đó, Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc ngành nghề nêu trên sẽ được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế nhập khẩu và thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. Bên cạnh đó, đối với các doanh nghiệp đầu tư mới kinh doanh trung tâm thể dục, thể thao, nhà tập luyện, câu lạc bộ thể dục thể thao, sân vận động, bể bơi (cơ sở thực hiện xã hội hóa) còn được hưởng ưu đãi về huy động vốn, ưu đãi về tín dụng…
4. Các vấn đề liên quan tới ưu đãi đầu tư ngành nghề kinh doanh dịch vụ thể dục thể thao (trung tâm thể dục, thể thao, nhà tập luyện, câu lạc bộ thể dục thể thao, sân vận động, bể bơi)
Để tìm hiểu các vấn đề pháp lý liên quan tới mức ưu đãi đầu tư đối với ngành nghề Đầu tư kinh doanh dịch vụ thể dục thể thao, nhà tập luyện, câu lạc bộ thể dục thể thao, sân vận động, bể bơi, bạn hãy đọc các bài viết trong mục BÀI VIẾT LIÊN QUAN dưới đây.
Có thể bạn quan tâm:
Xin lưu ý là sau thời điểm đăng bài này, các quy định của luật pháp có thể đã thay đổi. Hãy gọi điện tới TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT để được hỗ trợ kịp thời!
5. Dịch vụ luật sư doanh nghiệp của Luật Thái An
Hiện nay việc đăng ký kinh doanh, đăng ký đầu tư là một nhu cầu ngày càng tăng của các nhà đầu tư là cá nhân hoặc doanh nghiệp. Khi có nhu cầu này, nhà đầu tư cần hiểu biết các quy định của pháp luật về ưu đãi đầu tư liên quan… Hãy liên hệ với Công ty Luật Thái An để được sử dụng Dịch vụ tư vấn luật doanh nghiệp, tư vấn luật đầu tư với hồ sơ gọn nhẹ, thủ tục nhanh chóng và mức phí hợp lý nhất.
- Hợp đồng thuê căn hộ chung cư - 08/07/2023
- Luật sư bào chữa tội tham ô tài sản với 3 hướng là gì? - 08/05/2023
- Hợp đồng nhập khẩu: Tất cả những gì bạn cần biết - 29/04/2023
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Bề dày 16+ năm kinh nghiệm Tư vấn pháp luật và Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại, đầu tư, dân sự, hình sự, đất đai, lao động, hôn nhân và gia đình... Công ty Luật Thái An cam kết cung cấp dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp, bảo vệ tối đa quyền và lợi ích hợp pháp của Khách hàng.