Tội vận chuyển trái phép chất ma túy: Tất cả những gì bạn cần biết!

Một sự thật đáng buốn là số tội phạm ma tuý đang gia tăng nhanh chóng. Tội vận chuyển trái phép chất ma túy thuộc nhóm tội đặc biệt nghiêm trọng với mức hình phạt cao nhất là tử hình. Nếu bạn bị phát hiện trong người có ma tuý thì có khả năng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vận chuyển hoặc tàng trữ trái phép chất ma tuý. Trong bài viết sau đây, Công ty Luật Thái An sẽ tư vấn về tất cả các vấn đề liên quan tới tội vận chuyển trái phép chất ma túy cùng hướng bào chữa cho bị cáo tội này.

1. Cơ sở pháp lý quy định tội vận chuyển trái phép chất ma túy là gì ?

Cơ sở pháp lý quy định trách nhiệm hình sự đối với tội vận chuyển trái phép chất ma túy là Điều 250 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017

2. Thế nào là tội vận chuyển trái phép chất ma túy ?

Một người bị coi là phạm tội tội vận chuyển trái phép chất ma túy khi có các dấu hiệu sau đây. Các dấu hiệu này là các cấu thành tội phạm mà khi có đủ các cấu thành tội phạm này thì mới có thể kết luận người đó phạm tội.

a. Chủ thể của tội vận chuyển trái phép chất ma túy

Khác với nhiều tội khác mà chủ thể là người thành niên (từ đủ 18 tuổi trở lên), chủ thể của tội mua bán ma tuý (tội mua bán trái phép chất ma túy) là người từ đủ 14 tuổi trở lên nếu hành vi phạm tội thuộc các khoản 2, 3 và 4 của điều luật hoặc là người từ đủ 16 tuổi trở lên nếu hành vi phạm tội thuộc khoản 1 của điều luật. Điều đó cho thấy sự nghiêm khắc của pháp luật đối với loại tội phạm này, do những hệ luỵ nguy hiểm của tội phạm này gây ra cho xã hội.

b. Hành vi khi phạm tội vận chuyển trái phép chất ma túy

Hành vi khách quan của tội phạm này vận chuyển trái phép chất ma túy. Đó là chuyển dịch chất ma túy từ nơi này đến nơi khác mà không có giấy phép hợp lệ. Hành vi chuyển dịch chất ma túy có thể được thực hiện dưới bất kỳ hình thức nào như mang theo người, ký gửi hàng hóa khi đi máy bay, gửi qua đường bưu điện…

Hành vi vận chuyển trái phép chất ma tuý bị coi là phạm tội khi:

  • người thực hiện hành vi đã bị xử phạt vi phạm hành chính về vận chuyển trái phép chất ma tuý hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 248 (tội sản xuất trái phép chất ma túy), điều 249 (tội tàng trữ trái phép chất ma túy), điều 251 (tội mua bán trái phép chất ma túy), điều 252 (tội chiếm đoạt chất ma túy) của Bộ luật hình sự, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
  • thực hiện hành vi có tổ chức, phạm tội 02 lần trở lên, lợi dụng chức vụ, quyền hạn, lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức, sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội, vận chuyển qua biên giới.
  • vận chuyển chất ma tuý với khối lượng lớn – chi tiết có trong phần sau.

c. Lỗi của chủ thể tội vận chuyển trái phép chất ma túy

Lỗi của chủ thể được quy định là lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội biết đối tượng mà mình vận chuyển là chất ma túy. Trường hợp đối tượng vận chuyển không phải là chất ma túy nhưng người vận chuyển nhầm tưởng là chất ma túy thì chủ thể vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự theo khoản 1 Điều 250 Bộ luật hình sự 2015.

d. Mục đích của chủ thể tội vận chuyển trái phép chất ma túy

Điều luật quy định hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy có dấu hiệu “KHÔNG nhằm mục đích sản xuất, mua bản, tàng trữ trái phép chất ma tuý”.

Nếu chủ thể thực hiện vận chuyển trái phép chất ma tuý vì mục đích sản xuất, mua bán, tàng trữ thì bị kết tội với tội danh khác với mức hình phạt cao hơn.

Tội vận chuyển trái phép chất ma túy
Tội vận chuyển trái phép chất ma túy sẽ bị xử lý như thế nào? – Nguồn ảnh minh họa: Internet.

3. Các khung hình phạt đối với tội vận chuyển trái phép chất ma túy là gì ?

Điều 250 Bộ luật hình sự 2015 quy định 4 khung hình phạt chính và 1 hình phạt bổ sung. Ở khung hình phạt thấp nhất đã là phạt tù từ 2 năm, và không có hình phạt nhẹ hơn như cải tạo không giam giữ. 4 khung hình phạt này tăng dần từ khoản 1 đến khoản 4:

a. Hình phạt theo khoản 1 điều 250 đối với tội vận chuyển trái phép chất ma túy

Một người sẽ bị phạt tù từ 2 đến 7 năm nếu phạm phải một trong các hành vi dưới đây:

  • Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về vận chuyển trái phép chất ma tuý hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 248 (tội sản xuất trái phép chất ma túy), điều 249 (tội tàng trữ trái phép chất ma túy), điều 251 (tội mua bán trái phép chất ma túy), điều 252 (tội chiếm đoạt chất ma túy) của Bộ luật hình sự, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
  • Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
  • Vận chuyển trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy với khối lượng trong Bảng 1 bên dưới.

b. Hình phạt theo khoản 2 điều 250 đối với tội vận chuyển trái phép chất ma túy

Một người sẽ bị phạt tù từ 7 đến 15 năm nếu phạm phải một trong các hành vi dưới đây:

  • Phạm tội có tổ chức;
  • Phạm tội 02 lần trở lên;
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội;
  • Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức để phạm tội;
  • Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội;
  • Vận chuyển chất ma túy qua biên giới;
  • Tái phạm nguy hiểm;
  • Vận chuyển trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy với khối lượng trong Bảng 1 bên dưới.

c. Hình phạt theo khoản 3 điều 250 đối với tội vận chuyển trái phép chất ma túy

Một người sẽ bị phạt tù từ 15 đến 20 năm nếu vận chuyển trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy với khối lượng trong Bảng 1 bên dưới.

d. Hình phạt theo khoản 4 điều 250 đối với tội vận chuyển trái phép chất ma túy

Một người sẽ bị phạt tù 20 năm, chung thân hay từ hình nếu vận chuyển trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy với khối lượng trong Bảng 1 bên dưới.

Bảng 1

Chất ma túy Phạt tù từ 2 đến 7 năm Phạt tù từ 7 đến 15 năm Phạt tù từ 15 đến 20 năm Phạt tù 20 năm, chung thân hoặc tử hình
Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca Từ 01 gam đến dưới 500 gam Từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam Từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam; 5 kilôgam trở lên;
Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 Từ 0,1 gam đến dưới 05 gam Từ 05 gam đến dưới 30 gam; Từ 30 gam đến dưới 100 gam; 100 gam trở lên;
Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định Từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam; Từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam; Từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam; 75 kilôgam trở lên;
Quả thuốc phiện khô Từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam; Từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam; Từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam; 600 kilôgam trở lên;
Quả thuốc phiện tươi Từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam; Từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam; Từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam; 150 kilôgam trở lên;
Các chất ma túy khác ở thể rắn Từ 01 gam đến dưới 20 gam; Từ 20 gam đến dưới 100 gam; Từ 100 gam đến dưới 300 gam; 300 gam trở lên;
Các chất ma túy khác ở thể lỏng Từ 10 mililít đến dưới 100 mililít; Từ 100 mililít đến dưới 250 mililít; Từ 250 mililít đến dưới 750 mililít; 750 mililít trở lên;
Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy ở cột tương ứng

e. Hình phạt bổ sung đối với tội vận chuyển trái phép chất ma túy

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Khung hình phạt tội vận chuyển trái phép chất ma tuý
4 khung hình phạt tội vận chuyển trái phép chất ma tuý – ảnh: Luật Thái An

4. Căn cứ quyết định mức hình phạt đối với người phạm tội vận chuyển trái phép chất ma túy là gì?

Tòa án căn cứ vào quy định tại Điều 250, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự.

a. Các tình tiết tăng nặng đối với tội vận chuyển trái phép chất ma túy

Các tình tiết tăng nặng đối với tội vận chuyển trái phép chất ma túy có thể là:

  • Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;
  • Tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm;
  • Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, thiên tai, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để phạm tội;
  • Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt hoặc tàn ác để phạm tội;
  • Dùng thủ đoạn hoặc phương tiện có khả năng gây nguy hại cho nhiều người để phạm tội;
  • Có hành động xảo quyệt hoặc hung hãn nhằm trốn tránh hoặc che giấu tội phạm.

và các tình tiết tăng nặng khác được quy định tại Điều 52 Bộ Luật hình sự 2015

b. Các tình tiết giảm nhẹ đối với tội vận chuyển trái phép chất ma túy

Các tình tiết giảm nhẹ được quy định Điều 51 của Bộ luật hình sự 2015. Đối với tội vận chuyển trái phép chất ma túy, các tình tiết giảm nhẹ có thể là:

  • Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
  • Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
  • Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;
  • Phạm tội do lạc hậu;
  • Người phạm tội là phụ nữ có thai;
  • Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
  • Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
  • Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
  • Người phạm tội tự thú;
  • Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
  • Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;
  • Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
  • Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
  • Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.

Những lưu ý quan trọng:

Khi quyết định mức hình phạt đối với bị cáo tội tội vận chuyển trái phép chất ma túy, Toà án có thể dựa vào Điều 54 Bộ luật hình sự 2015 để áp dụng các tình tiết giảm nhẹ, đó là:

  • Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật khi người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật hình sự 2015.
  • Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng không bắt buộc phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật đối với người phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể.

c. Khi nào được loại trừ trách nhiệm hình sự đối với tội vận chuyển trái phép chất ma túy?

Người thực hiện hành vi vận chuyển trái phép chất ma tuý trong khi đang mắc bệnh tâm thần, một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự.

5. Hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tội vận chuyển trái phép chất ma túy

Bị can/bị cáo dưới 18 tuổi phạm tội vận chuyển trái phép chất ma túy được áp dụng mức hình phạt thấp hơn so với người đã thành niên, tức là từ đủ 18 tuổi. Đây là những khoan hồng của pháp luật nhằm tạo điều kiện cho người phạm tội làm lại cuộc đời. Những khoan hồng đó là gì, xin mời ban đọc bài viết sau đây:

a. Hình phạt cao nhất đối với người dưới 18 tuổi phạm tội vận chuyển trái phép chất ma túy

Mức phạt tù có thời hạn áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội được quy định như sau:

    • Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi phạm tội, mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 18 năm tù
    • Đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi khi phạm tội, mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 12 năm tù

b. Người dưới 18 tuổi phạm tội vận chuyển trái phép chất ma túy có phải chịu hình phạt bổ sung không?

Không áp dụng hình phạt bổ sung đối với người dưới 18 tuổi phạm tội nói chung, người phạm tội vận chuyển trái phép chất ma túy nói riêng.

c. Tổng hợp hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội

Nếu người dưới 18 tuổi phạm vận chuyển trái phép chất ma túy đồng thời với các tội khác thì Toà án tổng hợp hình phạt như sau, căn cứ Điều 103 Bộ luật hình sự 2015:

  • Nếu hình phạt chung là cải tạo không giam giữ thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 03 năm.
  • Nếu hình phạt chung là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không được vượt quá 18 năm đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi phạm tội và 12 năm đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi khi phạm tội.

Đối với người dưới 18 tuổi phạm nhiều tội, có tội được thực hiện trước khi đủ 16 tuổi, có tội được thực hiện sau khi đủ 16 tuổi, thì việc tổng hợp hình phạt áp dụng như sau:

  • Nếu mức hình phạt đã tuyên đối với tội được thực hiện trước khi người đó đủ 16 tuổi nặng hơn hoặc bằng mức hình phạt đã tuyên đối với tội được thực hiện sau khi đủ 16 tuổi thì hình phạt chung không vượt quá mức hình phạt cao nhất đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16
  • Nếu mức hình phạt đã tuyên đối với tội được thực hiện sau khi người đó đủ 16 tuổi nặng hơn mức hình phạt đã tuyên đối với tội được thực hiện trước khi đủ 16 tuổi thì hình phạt chung không vượt quá mức hình phạt cao nhất đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi

Đối với người phạm nhiều tội, có tội được thực hiện trước khi đủ 18 tuổi, có tội được thực hiện sau khi đủ 18 tuổi, thì việc tổng hợp hình phạt áp dụng như sau:

  • Nếu mức hình phạt Tòa án tuyên đối với tội được thực hiện khi người đó chưa đủ 18 tuổi nặng hơn hoặc bằng mức hình phạt áp dụng đối với tội được thực hiện khi người đó đã đủ 18 tuổi, thì hình phạt chung không được vượt quá mức hình phạt cao nhất nêu trên;
  • Nếu mức hình phạt Tòa án tuyên đối với tội được thực hiện khi người đó đã đủ 18 tuổi nặng hơn mức hình phạt áp dụng đối với tội thực hiện khi người đó chưa đủ 18 tuổi thì hình phạt chung áp dụng như đối với người đủ 18 tuổi trở lên phạm tội.

d. Tổng hợp hình phạt của nhiều bản án

Hình phạt chung không được vượt quá mức hình phạt cao nhất đối với người 18 tuổi.

đ. Giảm mức hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tội vận chuyển trái phép chất ma túy

Người dưới 18 tuổi phạm tội nói chung, người dưới 18 tuổi phạm tội vận chuyển trái phép chất ma túy nói riêng được xem xét giảm mức hình phạt khi đáp ứng một số điều kiện theo Điều 103 Bộ luật hình sự 2015:

  • Người dưới 18 tuổi phạm tội bị phạt tù, nếu có tiến bộ và đã chấp hành được một phần tư thời hạn, thì được Tòa án xét giảm; riêng đối với hình phạt tù, mỗi lần có thể giảm đến 04 năm nhưng phải bảo đảm đã chấp hành ít nhất là hai phần năm mức hình phạt đã tuyên.
  • Người dưới 18 tuổi phạm tội bị phạt tù, nếu lập công hoặc mắc bệnh hiểm nghèo, thì được xét giảm ngay và có thể được miễn chấp hành phần hình phạt còn lại.

e. Tha tù trước thời hạn có điều kiện

Người dưới 18 tuổi đang chấp hành án phạt tù có thể được tha tù trước thời hạn khi có đủ các điều kiện sau đây, căn cứ Điều 106 Bộ luật hình sự 2015:

  • Phạm tội lần đầu;
  • Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt;
  • Đã chấp hành được một phần ba thời hạn phạt tù;
  • Có nơi cư trú rõ ràng.

f. Xóa án tích cho người dưới 18 tuổi phạm tội vận chuyển trái phép chất ma túy

Người dưới 18 tuổi phạm tội vận chuyển trái phép chất ma túy bị kết án được coi là không có án tích, căn cứ Điều 107 Bộ luật hình sự 2015.

Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị kết án đương nhiên được xóa án tích nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:

  • 01 năm trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
  • 02 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
  • 03 năm trong trường hợp bị phạt tù trên 15 năm.

6. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội vận chuyển trái phép chất ma túy là bao lâu?

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Đối với tội vận chuyển trái phép chất ma túy, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là 20 năm kể từ khi hành vi phạm tội xẩy ra.

 

Trên đây là phần tư vấn về tội vận chuyển trái phép chất ma túy của Công ty Luật Thái An. Để được giải đáp các thắc mắc, vui lòng gọi Tổng đài tư vấn pháp lý của chúng tôi.

7. Dịch vụ thuê luật sư bào chữa tội vận chuyển trái phép chất ma túy của Luật Thái An

Sử dụng dịch vụ luật sư tư vấn và tham gia tố tụng (luật sư bào chữa) tội vận chuyển trái phép chất ma túy là sự lựa chọn rất khôn ngoan. Luật sư tham gia vào các giai đầu của vụ án (khởi tố, điều tra, truy tố) là rất có lợi, lợi hơn khi chỉ tham gia vào giai đoạn xét xử. Điều đó tạo điều kiện cho luật sư chuẩn bị phương án bào chữa tốt nhất cho bị cáo. Các hướng bào chữa có thể là bị cáo vô tội, hoặc đề nghị giảm nhẹ hình phạt về tội danh hoặc khung hình phạt, hoặc đề nghị Hội đồng xét xử trả hồ sơ để điều tra bổ sung:

>>> Xem thêm: Các hướng bào chữa tội vận chuyển trái phép chất ma túy

Với bề dầy kinh nghiệm tham gia các vụ án hình sự cùng sự tận tâm, tuân thủ đạo đức nghề nghiệp, các luật sư Công ty Luật Thái An sẽ tham gia tố tụng với tư cách luật sư bào chữa cho bị can, bị cáo hoặc luật sư bảo vệ người bị hại trong các vụ án hình sự. Chúng tôi sẽ luôn nỗ lực tối để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của thân chủ (khách hàng) với mức thù lao hợp lý.

Nguyễn Văn Thanh