Tranh chấp lao động tập thể là một loại tranh chấp diễn ra ngày càng phổ biến tại các doanh nghiệp. Các bên trong tranh chấp đều có căn cứ riêng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Để trình bày về thủ tục giải quyết tranh chấp lao động tập thể, trong bài viết dưới đây, Công ty Luật Thái An với tôn chỉ mang đến dịch vụ tư vấn pháp luật hiệu quả để khách hàng hài lòng sẽ tư vấn về vấn đề này như sau.
1. Cơ sở pháp lý quy định vấn đề thủ tục giải quyết tranh chấp lao động tập thể
Cơ sở pháp lý điều chỉnh quy định thủ tục giải quyết tranh chấp lao động tập thể là Bộ Luật Lao động năm 2019
2. Thế nào là tranh chấp lao động tập thể?
Căn cứ vào Khoản 2, Khoản 3 Điều 3 và Điều 179 Bộ Luật Lao động 2019, có thể hiểu tranh chấp lao động tập thể là những mâu thuẫn, xung đột về quyền, nghĩa vụ và lợi ích phát sinh trong quan hệ lao động giữa tập thể người lao động (là tập hợp có tổ chức của người lao động cùng làm việc cho một người sử dụng lao động hoặc trong một bộ phận cơ cấu tổ chức của NSDLĐ) với người sử dụng lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.
Điều 179 Bộ Luật Lao động 2019 quy định tranh chấp lao động tập thể bao gồm hai loại: tranh chấp lao động tập thể về quyền và tranh chấp lao động tập thể về lợi ích.
Theo đó, tranh chấp lao động tập thể về quyền là tranh chấp giữa một hay nhiều tổ chức đại diện người lao động với người sử dụng lao động hoặc một hay nhiều tổ chức của người sử dụng lao động phát sinh trong trường hợp sau đây:
- Có sự khác nhau trong việc hiểu và thực hiện quy định của thỏa ước lao động tập thể, nội quy lao động, quy chế và thỏa thuận hợp pháp khác;
- Có sự khác nhau trong việc hiểu và thực hiện quy định của pháp luật về lao động;
- Khi người sử dụng lao động có hành vi phân biệt đối xử đối với người lao động, thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động vì lý do thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người lao động; can thiệp, thao túng tổ chức đại diện người lao động; vi phạm nghĩa vụ về thương lượng thiện chí.
Còn tranh chấp lao động tập thể về lợi ích là những tranh chấp về các vấn đề chưa được quy định hoặc chưa được thỏa thuận, cam kết trong các hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc dưới hình thức khác, bao gồm:
- Tranh chấp lao động phát sinh trong quá trình thương lượng tập thể hoặc
- Khi một bên từ chối thương lượng hoặc không tiến hành thương lượng trong thời hạn theo quy định của pháp luật.

3. Thủ tục giải quyết tranh chấp lao động tập thể
3.1. Thủ tục giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền
3.1.1. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền
Theo Điều 191 Bộ luật lao động 2019 thì chủ thể có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền là hoà giải viên lao động, Hội đồng trọng tài lao động và Toà án nhân dân.
===>>> Xem thêm: UBND huyện có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động không?
3.1.2. Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền
Theo Điều 194 Bộ luật lao động năm 2019 thì thời hiệu yêu cầu giải quyết đối với yêu cầu hoà giải viên là 06 tháng, Hội đồng trọng tài là 09 tháng và tại Tòa án nhân dân là 1 năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà mỗi bên cho rằng quyền và lợi ích của mình bị vi phạm.
===>>> Xem thêm: Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân
3.1.3. Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền
Tranh chấp lao động tập thể về quyền được giải quyết theo 02 bước sau:
- Hoà giải tại hoà giải viên lao động;
- Trong trường hợp hòa giải không thành hoặc hết thời hạn hòa giải theo quy định mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải thì các bên tranh chấp có quyền lựa chọn Hội đồng trọng tài lao động hoặc Toà án nhân dân để giải quyết tranh chấp.
Khác với tranh chấp lao động cá nhân có những trường hợp đặc biệt để không bắt buộc phải thông qua thủ tục hòa giải, tuy nhiên, ở tranh chấp lao động tập thể về quyền điều này không đặt ra, đồng nghĩa với việc để giải quyết được yêu cầu, mục đích của mình, các bên phải tuân thủ trình tự, thủ tục giải quyết như trên.
Hòa giải với hòa giải viên lao động
Việc giải quyết thông qua thủ tục hoà giải của hoà giải viên lao động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài hay Toà án giải quyết là bắt buộc đối với giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền.
Thủ tục giải quyết của hoà giải viên lao động với tranh chấp lao động tập thể về quyền tương tự như giải quyết tranh chấp lao động cá nhân, cụ thể:
- Hòa giải viên phải kết thúc hòa giải trong thời hạn là 5 ngày tính từ ngày nhận yêu cầu.
- Phiên hòa giải phải đảm bảo có mặt của 2 bên tranh chấp hoặc có thể ủy quyền cho người khác tham gia phiên họp.
- Hòa giải viên có trách nhiệm hướng dẫn, hỗ trợ các bên thương lượng để giải quyết tranh chấp.
- Trường hợp, sau 02 lần triệu tập mà một hoặc các bên vắng mặt không có lý do chính đáng thì lập biên bản hòa giải không thành.
- Nếu các bên không thỏa thuận được, hòa giải viên sẽ đưa ra phương án hòa giải. Nếu các bên chấp nhận thì lập biên bản hòa giải thành còn nếu không chấp nhận thì lập biên bản hòa giải không thành.
Lưu ý: Đối với các tranh chấp thuộc Điểm b, c Khoản 2 Điều 179 Bộ luật lao động 2019, bao gồm:
- Có sự khác nhau trong việc hiểu và thực hiện quy định của thỏa ước lao động tập thể, nội quy lao động, quy chế và thỏa thuận hợp pháp khác;
- Hoặc người sử dụng lao động có hành vi phân biệt đối xử đối với người lao động, thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động vì lý do thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người lao động; can thiệp, thao túng tổ chức đại diện người lao động; vi phạm nghĩa vụ về thương lượng thiện chí
mà xác định có hành vi vi phạm pháp luật thì hoà giải viên lập biên bản và chuyển hồ sơ, tài liệu đến cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lí theo quy định pháp luật.
Giải quyết tại hội đồng trọng tài lao động hoặc toà án
Trong trường hợp hai bên tranh chấp lao động tập thể về quyền tiến hành hoà giải tại hoà giải viên lao động không thành hoặc hoà giải thành nhưng một bên không thực thi biên bản hoà giải hoặc hết hạn giải quyết theo quy định mà hoà giải viên lao động không giải quyết vụ việc thì hai bên có thể thoả thuận yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Toà án giải quyết tranh chấp.
Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu giải quyết, ban trọng tài lao động phải được thành lập để giải quyết tranh chấp.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được thành lập ban trọng tài phải ra quyết định về việc giải quyết tranh chấp và gửi cho các bên tranh chấp.
Trường hợp phát hiện ra tranh chấp có hành vi vi phạm pháp luật thì không ra quyết định giải quyết mà lập biên bản, chuyển hồ sơ, tài liệu tới cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định pháp luật.
Lưu ý: Trong thời gian giải quyết theo thủ tục trọng tài, các bên không được đồng thời yêu cầu toà án giải quyết tranh chấp.
Trường hợp ban trọng tài không được thành lập theo thời hạn quy định để giải quyết vụ tranh chấp hoặc hết thời hạn giải quyết mà không ra quyết định giải quyết hoặc trường hợp một trong các bên không thi hành quyết định giải quyết tranh chấp của ban trọng tài lao động thì các bên có quyền yêu cầu toà án giải quyết (Điều 193 Bộ Luật Lao động 2019).
Thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết là 01 năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm. Thông thường, toà án nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra tranh chấp là toà án có thẩm quyền giải quyết.
Việc giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền tại toà theo trình tự, thủ tục tố tụng quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Quyết định của toà án là quyết định cuối cùng về vụ tranh chấp.
===>>> Xem thêm: Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động của Tòa án
3.2. Thủ tục giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích
3.2.1. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích
Theo Khoản 1 Điều 195 Bộ luật lao động 2019, chủ thể có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích là Hoà giải viên lao động và Hội đồng trọng tài lao động.
===>>> Xem thêm:Thẩm quyền của Hội đồng trọng tài lao động
3.2.2.Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích
Tranh chấp lao động tập thể về lợi ích được giải quyết theo 02 bước sau:
- Hoà giải tại hoà giải viên lao động;
- Trong trường hợp hòa giải không thành hoặc hết thời hạn hòa giải theo quy định mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải thì các bên tranh chấp có quyền lựa chọn một trong các phương thức sau:
- Yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết.
- Tổ chức đại diện người lao động có quyền tiến hành đình công theo quy định.
a. Hòa giải với hòa giải viên lao động
Thủ tục giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích tại hoà giải viên lao động tương tự như thủ tục giải quyết tranh chấp lao động cá nhân, tập thể về quyền.
Kết quả của bước hoà giải này là biên bản hoà giải thành hoặc biên bản hoà giải không thành. Trường hợp hoà giải thành, biên bản hoà giải thành có giá trị pháp lí như thoả ước lao động tập thể tại doanh nghiệp (Khoản 2 Điều 196 Bộ Luật Lao động 2019).
Trong trường hợp hoà giải không thành hoặc hết thời hạn hoà giải mà hoà giải viên không tiến hành hoà giải hoặc một trong hai bên không thực hiện thoả thuận trong biên bản hoà giải thành thì có quyền lựa chọn một trong hai phương thức yêu cầu hội đồng trọng tài lao động giải quyết hoặc tổ chức đại diện người lao động tiến hành đình công (Khoản 3 Điều 196 Bộ Luật Lao động 2019).
===>>> Xem thêm: Thế nào là đình công hợp pháp
b. Giải quyết tranh chấp tại Hội đồng trọng tài lao động
Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích của Hội đồng trọng tài lao động được quy định tại Điều 197 Bộ Luật Lao động 2019.
Trên cơ sở đồng thuận, các bên tranh chấp có quyền yêu cầu Hội đồng trọng tài giải quyết, trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp ban trọng tài lao động phải được thành lập và trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thành lập, ban trọng tài phải ra quyết định về việc giải quyết tranh chấp và gửi cho các bên.
Lưu ý: Khi lựa chọn phương thức giải quyết qua Hội đồng trọng tài, tổ chức đại diện người lao động không được tiến hành đình công trong thời gian hội đồng trọng tài giải quyết tranh chấp.
Trong trường hợp hết thời hạn quy định mà ban trọng tài lao động không được thành lập hoặc không ra quyết định về vụ việc trong thời hạn luật định hoặc người sử dụng lao động không thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp của ban trọng tài thì tổ chức đại diện người lao động là bên tranh chấp có quyền tiến hành thủ tục đình công.
Trên đây là phần tư vấn về thủ tục giải quyết tranh chấp lao động tập thể của Công ty Luật Thái An.
Nếu bạn cần được tư vấn chi tiết và được giải đáp các thắc mắc trong từng trường hợp cụ thể, hãy gọi Tổng đài tư vấn luật Lao động – luật sư sẽ giải thích cặn kẽ những gì chưa thể hiện được hết trong bài viết này.
4. Dịch vụ tư vấn luật lao động và dịch vụ giải quyết tranh chấp lao động của Luật Thái An
Sử dụng dịch vụ luật sư tư vấn luật lao động là rất khôn ngoan vì bạn sẽ hiểu rõ hơn về quyền và lợi ích hợp pháp của mình, từ đó biết cách xử lý đúng đắn trong các mối quan hệ tại nơi làm việc, với người sử dụng lao động. Công ty Luật Thái An cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật lao động về mọi vấn đề trong mối quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao động
===>>> Xem thêm: Tư vấn luật lao động
Trường hợp bạn có những vướng mắc, thậm chí là tranh chấp lao động liên quan như chấm dứt hợp đồng lao động, khiếu nại, tố cáo, kiện tụng người sử dụng lao động thì luật sư sẽ giúp bạn xử lý các trường hợp đó một cách chuyên nghiệp và có lợi nhất trong khuôn khổ pháp luật cho phép.
===>>> Xem thêm: Khởi kiện vụ án tranh chấp lao động
HÃY LIÊN HỆ NGAY VỚI LUẬT THÁI AN ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ!
- Cắt giảm lao động trong trường hợp bất khả kháng - 11/04/2020
- Điều kiện xây dựng nhà ở thương mại - 11/04/2020
- Hòa giải tranh chấp đất đai không thành thì làm gì? - 10/04/2020
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Bề dày 16+ năm kinh nghiệm Tư vấn pháp luật và Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại, đầu tư, dân sự, hình sự, đất đai, lao động, hôn nhân và gia đình... Công ty Luật Thái An cam kết cung cấp dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp, bảo vệ tối đa quyền và lợi ích hợp pháp của Khách hàng.