Thực tế cho thấy một hạn chế rất lớn của hệ thống pháp luật Việt Nam là tình trạng chồng chéo về thẩm quyền, nhất là trong lĩnh vực xử phạt hành chính. Để hạn chế vấn đề này, Luật xử lý vi phạm hành chính sửa đổi, bổ sung năm 2020 đã có nhiều quy định mới về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính. Vậy cụ thể về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính bao gồm các cơ quan, cá nhân nào? Câu hỏi này sẽ được Luật Thái An giải đáp dưới đây:
1. Cơ sở pháp lý quy định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
Cơ sở pháp lý quy định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính là các văn bản pháp luật sau đây:
- Luật xử lý vi phạm hành chính
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2020
- Nghị định 118/2021/NĐ-CP
2. Nguyên tắc xác định và phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
Điều 52 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi, bổ sung 2020) quy định nguyên tắc xác định và phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính. Quy định nhằm hạn chế tình trạng chồng chéo, nhầm lẫn về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính. Theo đó, việc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo nguyên tắc sau:
===>>> Xem thêm: Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính
- Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của những người dưới đây là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân; trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt cá nhân và được xác định theo tỉ lệ phần trăm đối với chức danh đó.
- Trong trường hợp phạt tiền đối với vi phạm hành chính trong khu vực nội thành thuộc các lĩnh vực giao thông đường bộ, bảo vệ mối trường, an ninh trật tự, an toàn xã hội thì các chức danh có thẩm quyền phạt tiền đối với các hành vi vi phạm hành chính do Chính phủ quy định cũng có thẩm quyền xử phạt tương ứng với mức tiền phạt cao hơn đối với các hành vi vi phạm hành chính do Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương quy định áp dụng trong nội thành.
- Thẩm quyền phạt tiền được xác định căn cứ vào mức tối đa của khung tiền phạt quy định đối với từng hành vi vi phạm cụ thể.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa phương.
- Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính chuyên ngành có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực, ngành mình quản lý. Trong trường hợp vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều người, thì việc xử phạt vi phạm hành chính do người thụ lý đầu tiên thực hiện.
Trường hợp vụ việc vi phạm hành chính có nhiều hành vi vi phạm thì thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính được xác định theo nguyên tắc sau đây:
===>>> Xem thêm:
-
- Nếu hình thức, mức xử phạt, trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu, biện pháp khắc phục hậu quả được quy định đối với từng hành vi đều thuộc thẩm quyền của người xử phạt vi phạm hành chính thì thẩm quyền xử phạt vẫn thuộc người đó;
- Nếu hình thức, mức xử phạt, trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu, biện pháp khắc phục hậu quả được quy định đối với một trong các hành vi vượt quá thẩm quyền của người xử phạt vi phạm hành chính thì người đó phải chuyển vụ vi phạm đến cấp có thẩm quyền xử phạt;
- Nếu hành vi thuộc thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của nhiều người thuộc các ngành khác nhau, thì thẩm quyền xử phạt thuộc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xử phạt nơi xảy ra vi phạm.
3. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch UBND
- Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch UBND xã
-
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 10% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng không quá 5.000.000 đồng;
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này
- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính
- Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch UBND huyện
-
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 50% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng không quá 100.000.000 đồng
- Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, đ, e, h, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính
- Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
-
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24
- Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28
===>>> Xem thêm: Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính
4. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của thẩm quyền của Công an nhân dân
- Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính như sau:
-
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 1% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 nhưng không quá 500.000 đồng.
- Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động cấp đại đội, Trưởng trạm, Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính như sau:
-
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 3% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng không quá 1.500.000 đồng.
- Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trưởng trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất, Trưởng Công an cửa khẩu Cảng hàng không quốc tế, Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn Cảnh sát cơ động, Thủy đội trưởng có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính như sau:
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 5% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng không quá 2.500.000 đồng;
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này
- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật này.
- Trưởng Công an cấp huyện, trưởng phòng nghiệp vụ thuộc các cục, trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm: có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính như sau:
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 20% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng không quá 25.000.000 đồng;
- Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này
- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ và k khoản 1 Điều 28
- Giám đốc Công an cấp tỉnh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính như sau:
-
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 50% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng nhưng không quá 100.000.000 đồng
- Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
- Giám đốc Công an cấp tỉnh quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất;
- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ, i và k khoản 1 Điều 28
- Cục trưởng các cục, tư lệnh Cảnh sát cơ động có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính như sau:
-
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực tương ứng
- Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ, i và k khoản 1 Điều 28
- Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh có thẩm quyền xử phạt và có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính như sau: quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất.
5. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Bộ đội biên phòng
- Chiến sĩ Bộ đội biên phòng đang thi hành công vụ có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính như sau:
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 1% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng nhưng không quá 500.000 đồng.
- Trạm trưởng, Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính như sau:
-
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 5% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng nhưng không quá 2.500.000 đồng.
- Đội trưởng Đội đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Đoàn đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính như sau:
-
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 10% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng nhưng không quá 10.000.000 đồng;
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c và đ khoản 1 Điều 28
- Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Biên phòng Cửa khẩu cảng có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính như sau:
-
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 20% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng nhưng không quá 25.000.000 đồng;
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, d, đ và k khoản 1 Điều 28
- Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Cục Phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính như sau:
-
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 50% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng nhưng không quá 100.000.000 đồng;
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, d, đ, i và k khoản 1 Điều 28
- Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh; Hải đoàn trưởng Hải đoàn biên phòng, Cục trưởng Cục Phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính như sau:
-
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực tương ứng
- Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, d, đ, i và k khoản 1 Điều 28
===>>> Xem thêm: Thủ tục thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
6. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Cảnh sát biển
- Cảnh sát viên Cảnh sát biển đang thi hành công vụ có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính như sau:
-
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 2% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng không quá 1.500.000 đồng.
- Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh sát biển có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính như sau:
-
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 5% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng nhưng không quá 5.000.000 đồng.
- Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính như sau:
-
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 10% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng nhưng không quá 10.000.000 đồng;
- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c và đ khoản 1 Điều 28
- Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính như sau:
-
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 20% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng nhưng không quá 25.000.000 đồng;
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này
- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, d, đ và k khoản 1 Điều 28
- Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển; Đoàn trưởng Đoàn trinh sát, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng chống tội phạm ma túy thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính như sau:
-
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 30% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng nhưng không quá 50.000.000 đồng;
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này
- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, d, đ và k khoản 1 Điều 28
- Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và Pháp luật thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính như sau:
-
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 50% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng nhưng không quá 100.000.000 đồng;
- Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn;
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, d, đ và k khoản 1 Điều 28
- Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính như sau:
-
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực tương ứng
- Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và k khoản 1 Điều 28
7. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Hải quan
- Công chức Hải quan đang thi hành công vụ có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính như sau:
-
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 500.000 đồng;
- Đội trưởng, Tổ trưởng thuộc Chi cục Hải quan; Tổ trưởng thuộc Đội Kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Đội trưởng thuộc Chi cục Kiểm tra sau thông quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính như sau:
-
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
- Các chức danh: Chi cục trưởng Chi cục; Đội trưởng; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Cục Kiểm tra sau thông quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính như sau:
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm d, đ, g, i và k khoản 1 Điều 28
- Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính như sau:
-
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
- Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm d, đ, g, i và k khoản 1 Điều 28
- Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính như sau:
-
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực tương ứng
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm d, đ, g, i và k khoản 1 Điều 28
8. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Kiểm lâm
- Kiểm lâm viên đang thi hành công vụ có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính như sau:
-
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 500.000 đồng.
- Trạm trưởng Trạm Kiểm lâm có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính như sau:
-
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt
- Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm, Đội trưởng Đội Kiểm lâm cơ động và phòng cháy, chữa cháy rừng có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính như sau:
-
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt
- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ, i và k khoản 1 Điều 28
- Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm vùng, Đội trưởng Đội Kiểm lâm đặc nhiệm thuộc Cục Kiểm lâm có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính như sau:
-
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt
- Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, đ, i và k khoản 1 Điều 28
- Cục trưởng Cục Kiểm lâm có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính như sau:
-
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực lâm nghiệp
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
- Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, đ, i và k khoản 1 Điều 28
9. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Kiểm ngư
- Kiểm ngư viên đang thi hành công vụ có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính như sau:
-
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 2.000.000 đồng;
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt
- Trạm trưởng Trạm Kiểm ngư thuộc Chi cục Kiểm ngư vùng có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính như sau:
-
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt
- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b và i khoản 1 Điều 28
- Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính như sau:
-
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, d, i và k khoản 1 Điều 28
- Cục trưởng Cục Kiểm ngư có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính như sau:
-
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực tương ứng
- Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, d, i và k khoản 1 Điều 28

10. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan Thuế
- Công chức Thuế đang thi hành công vụ có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính như sau:
-
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 500.000 đồng.
- Đội trưởng Đội Thuế có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính như sau:
-
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 2.500.000 đồng.
- Chi cục trưởng Chi cục Thuế có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính như sau:
-
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này
- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, i và k khoản 1 Điều 28
- Cục trưởng Cục Thuế có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính như sau:
-
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 70.000.000 đồng;
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, i và k khoản 1 Điều 28
- Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính như sau:
-
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực thuế quy định tại Điều 24 của Luật này;
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, i và k khoản 1 Điều 28
11. Thẩm quyền xử phạt hành chính của Quản lý thị trường
- Kiểm soát viên thị trường đang thi hành công vụ có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính như sau:
-
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 500.000 đồng.
- Đội trưởng Đội Quản lý thị trường, Trưởng phòng Nghiệp vụ thuộc Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính như sau:
-
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 25.000.000 đồng
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt
- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, đ, e, g, h, i và k khoản 1 Điều 28
- Cục trưởng các cục có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính như sau:
-
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
- Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, d, đ, e, g, h, i và k khoản 1 Điều 28
- Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính như sau:
-
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực tương ứng
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
- Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, d, đ, e, g, h, i và k khoản 1 Điều 28
12. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực tương ứng
- Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm d, đ, g, i và k khoản 1 Điều 28
===>>> Xem thêm: Thủ tục cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
13. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra
- Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đang thi hành công vụ có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính như sau:
-
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 1% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng không quá 500.000 đồng;
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt
- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c và đ khoản 1 Điều 28
- Chánh Thanh tra ; Chi cục trưởng ; Giám đốc các cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính:
-
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 50% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng nhưng không quá 50.000.000 đồng;
- Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt
- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28
- Cục trưởng Cục Thống kê, Giám đốc Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh, Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng; các chức danh tương đương của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành được Chính phủ quy định thẩm quyền xử phạt có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính như sau:
-
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 70% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng không quá 250.000.000 đồng;
- Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này
- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này.
- Chánh Thanh tra bộ, cơ quan ngang bộ, Tổng cục trưởng các Tổng cục; Tổng giám đốc Kho bạc Nhà nước, Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ, Trưởng ban Ban Tôn giáo Chính phủ, Cục trưởng thuộc các cơ quan Thanh tra; các chức danh tương đương của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành được Chính phủ quy định thẩm quyền xử phạt có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính như sau:
-
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực tương ứng
- Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28
14. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ hàng không, Cảng vụ đường thủy nội địa
- Trưởng đại diện Cảng vụ hàng hải, Trưởng đại diện Cảng vụ hàng không, Trưởng đại diện Cảng vụ đường thủy nội địa có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính như sau:
-
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt
- Giám đốc Cảng vụ hàng hải, Giám đốc Cảng vụ hàng không, Giám đốc Cảng vụ đường thủy nội địa có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính như sau:
-
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 50.000.000 đồng
- Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, đ, i và k khoản 1 Điều 28
===>>> Xem thêm: Xử phạt vi phạm hành chính
15. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Tòa án nhân dân
- Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính như sau:
-
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 1.000.000 đồng;
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt
- Thẩm phán được phân công giải quyết vụ việc phá sản có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính như sau:
-
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt
- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, i và k khoản 1 Điều 28
- Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện, Chánh tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự khu vực có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính như sau:
-
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 7.500.000 đồng;
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt
- Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Chánh tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp cao có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính như sau:
-
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực tương ứng
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, i và k khoản 1 Điều 28
16. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Kiểm toán nhà nước
- Trưởng Đoàn kiểm toán có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính như sau:
-
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 30.000.000 đồng;
- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này.
- Kiểm toán trưởng có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính như sau:
-
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực tương ứng
- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28
17. Thẩm quyền xử phạt hành chính của cơ quan thi hành án dân sự
- Chấp hành viên thi hành án dân sự đang thi hành công vụ có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính như sau:
-
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 500.000 đồng.
- Chi Cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính như sau:
-
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 2.500.000 đồng;
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt
- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, i và k khoản 1 Điều 28
- Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự, Trưởng phòng Phòng Thi hành án cấp quân khu có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính như sau:
-
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 20.000.000 đồng;
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, i và k khoản 1 Điều 28
- Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự, Cục trưởng Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính như sau:
-
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực thi hành án dân sự
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, i và k khoản 1 Điều 28
- Thẩm quyền của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài
Người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính như sau:
-
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực tương ứng
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, i và k khoản 1 Điều 28
Trên đây là tư vấn của Luật Thái An về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính. Nếu bạn cần được tư vấn chi tiết và được giải đáp các thắc mắc trong từng trường hợp cụ thể, hãy gọi Tổng đài tư vấn pháp luật của Công ty Luật Thái An – luật sư sẽ giải thích cặn kẽ những gì chưa thể hiện được hết trong bài viết này.
6. Dịch vụ khiếu nại hành chính Luật Thái An
Sử dụng dịch vụ luật sư tư vấn về khiếu nại là rất khôn ngoan vì bạn sẽ hiểu rõ hơn về quyền và lợi ích hợp pháp của mình, từ đó biết cách xử lý đúng đắn trong các mối quan hệ xã hội. Nhằm hỗ trợ các cá nhân, tổ chức bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình, Công ty Luật Thái An cung cấp các dịch vụ hỗ trợ khiếu nại như sau:
- Tư vấn về quyền lợi của khách hàng trong vụ việc cụ thể;
- Kiểm tra căn cứ, điều kiện khiếu nại, tố cáo hành chính;
- Soạn thảo, hướng dẫn nộp đơn khiếu nại hành chính;
- Xác minh, thu thập chứng cứ, đối thoại giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo hành chính;
- Tư vấn cho khách hàng về trình tự, thủ tục khiếu nại;
- Đại diện tham gia quá trình giải quyết khiếu nại, tố cáo hành chính;
- Tư vấn khởi kiện khi khách hàng có nhu cầu.
===>>> Xem thêm: Dịch vụ luật sư tranh tụng, khiếu nại, tố cáo
HÃY LIÊN HỆ NGAY ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ!
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Bề dày 16+ năm kinh nghiệm Tư vấn pháp luật và Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại, đầu tư, dân sự, hình sự, đất đai, lao động, hôn nhân và gia đình... Công ty Luật Thái An cam kết cung cấp dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp, bảo vệ tối đa quyền và lợi ích hợp pháp của Khách hàng.