Hợp đồng lao động là văn bản có tính chất pháp lý ghi nhận, quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của các bên khi tham gia quan hệ lao động. Trong quá trình hoạt động, vì nhiều nguyên nhân mà người sử dụng lao động có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
Khi người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người sử dụng lao động thì nghĩa vụ, trách nhiệm của họ đối với người lao động được luật quy định như thế nào? Công ty Luật Thái An với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn và giải quyết tranh chấp dân sự, đất đai, lao động… sẽ tư vấn về vấn đề này trong bài viết dưới đây.
Câu hỏi của khách hàng về vấn đề người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Chào luật sư. Tôi tên là Hoàng, 30 tuổi. Tôi có một thắc mắc như sau:
Tôi là công nhân có kí kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn với công ty A chuyên sản xuất vật liệu xây dựng. Gần đây, công ty tôi có cho một số đồng nghiệp cùng bộ phận với tôi nghỉ việc với lý do công ty thu hẹp sản xuất kinh doanh.
Vậy luật sư cho tôi hỏi, công ty với vị trí là người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động sẽ có nghĩa vụ, quyền lợi, rủi ro gì khi chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật? Tôi cảm ơn ạ.
Công ty Luật Thái An trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi. Về vấn đề của bạn, chúng tôi xin trả lời như sau:
1. Cơ sở pháp lý điều chỉnh vấn đề người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Cơ sở pháp lý điều chỉnh vấn đề người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng là các văn bản pháp luật sau đây:
- Bộ Luật Lao động năm 2019
- Nghị định 145/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động
2. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động theo quy định pháp luật
Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp được quy định tại Khoản 1 Điều 36 Bộ Luật Lao động năm 2019, cụ thể như sau:
- Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.
- Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
- Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động.
- Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc.
- Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này.
- Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác (mới).
- Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên (mới).
- Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động (mới).
Theo đó, người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động khi thuộc một trong những trường hợp nêu trên. Vậy nên, trường hợp công ty bạn đang làm việc lấy lý do công ty thu hẹp sản xuất kinh doanh để cho nhân viên nghỉ việc thì cần xem xét việc thu hẹp sản xuất kinh doanh có thuộc trường hợp:
“Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc”
(theo Điểm c Khoản 1 Điều 36 Bộ Luật Lao động 2019) hay không?
Nếu đáp ứng được điều kiện trên thì căn cứ đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của công ty bạn đưa ra là đúng quy định pháp luật. Nếu không đáp ứng được điều kiện nêu trên thì việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với nhân viên là trái quy định pháp luật.
===>>> Xem thêm: Chuyển người lao động làm tại địa điểm khác so với hợp đồng lao động
3. Thời gian báo trước khi người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Bên cạnh đó, việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động chỉ đảm bảo tính hợp pháp khi người sử dụng lao động đảm bảo thời gian báo trước cho người lao động.
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 36 Bộ Luật Lao động năm 2019 thì người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:
- Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 Bộ luật lao động 2019.
- Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.
Đối với các trường hợp còn lại, theo Khoản 2 Điều 36 Bộ Luật Lao động năm 2019, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:
- Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
- Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
- Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 36;
- Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ, cụ thể tại Điều 7 Nghị định 145/2020 quy định các ngành, nghề, công việc đặc thù bao gồm:
- Thành viên tổ lái tàu bay; nhân viên kỹ thuật bảo dưỡng tàu bay, nhân viên sửa chữa chuyên ngành hàng không; nhân viên điều độ, khai thác bay;
- Người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp; Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
- Thuyền viên thuộc thuyền bộ làm việc trên tàu Việt Nam đang hoạt động ở nước ngoài; thuyền viên được doanh nghiệp Việt Nam cho thuê lại làm việc trên tàu biển nước ngoài;
- Trường hợp khác do pháp luật quy định.
- Khi người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động làm trong những ngành, nghề, công việc đặc thù trên thì thời hạn báo trước như sau:
- Ít nhất 120 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên;
-
Ít nhất bằng một phần tư thời hạn của hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng.
===>>> Xem thêm: Thời gian báo trước khi chấm dứt hợp đồng lao động xác định thời hạn

4. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm đối với người lao động như sau:
- Xác nhận trả lại sổ bảo hiểm xã hội và các giấy tờ đã giữ của người lao động;
- Thanh toán cho người lao động đầy đủ tiền lương, tiền nghỉ phép những ngày phép năm mà người lao động chưa nghỉ cùng các khoản khác.
- Đối với trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế thì người sử dụng lao động sẽ phải trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động (làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ 12 tháng trở lên). Mỗi năm làm việc tương ứng với một tháng tiền lương và số tiền trợ cấp thất nghiệp tối thiểu bằng hai tháng tiền lương.
5. Các trường hợp người sử dụng lao động không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động:
Điều 37 Bộ Luật Lao động năm 2019 quy định các trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, đó là:
“1. Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.
2. Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.
3. Người lao động nữ mang thai; người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”
Theo đó, công ty bạn không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với nhân viên khi họ thuộc một trong các trường hợp nêu trên.
6. Rủi ro của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật
Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động được xem là trái pháp luật khi các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại các Điều 36 và 37 của Bộ Luật Lao động năm 2019.
Theo đó, nếu trường hợp công ty bạn/người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật sẽ phải thực hiện các nghĩa vụ sau:
a. Trường hợp người lao động vẫn muốn tiếp tục làm việc:
Trường hợp người lao động vẫn muốn tiếp tục làm việc thì:
- Công ty có trách nhiệm nhận người lao động trở lại làm việc theo thời gian quy định trong hợp đồng lao động;
- Công ty phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động trong thời gian người lao động không được làm việc;
- Công ty phải bồi thường ít nhất một khoản bằng 02 tháng tiền lương quy định trong hợp đồng.
- Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
b. Trường hợp người lao động của công ty không muốn tiếp tục làm việc thì:
- Công ty thực hiện bồi thường như trường hợp a.
- Công ty phải trả trợ cấp thôi việc
===>>> Xem thêm: Người sử dụng lao động không trả lương khi người lao động nghỉ việc – Xử lý thế nào?
c. Trường hợp người lao động đồng ý việc người sử dụng lao động không nhận lại mình:
- Công ty phải bồi thường và trả trợ cấp thôi việc như trường hợp b;
- Công ty và nhân viên thỏa thuận khoản bồi thường thêm, khoản bồi thường thêm này tối thiểu bằng 02 tháng lương quy định trong hợp đồng.
Trường hợp vi phạm quy định về thời gian báo trước thì công ty/người sử dụng lao động phải trả khoản tiền tương đương với tiền lương của người lao động được quy định trong hợp đồng, ứng với các ngày không báo trước.
===>>> Xem thêm: Rủi ro khi chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
7. Tóm tắt ý kiến tư vấn về vấn đề người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng: nghĩa vụ, quyền lợi, rủi ro khi chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
Với những phân tích ở trên, có thể tóm tắt ý kiến tư vấn về việc người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng: nghĩa vụ, quyền lợi, rủi ro khi chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là:
Trường hợp công ty bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với nhân viên đáp ứng quy định tại Điều 36 Bộ Luật Lao động 2019 thì sẽ được xem là đúng quy định pháp luật.
Trường hợp công ty bạn cho nhân viên nghỉ việc mà không thuộc một trong những trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 36 và không đáp ứng quy định tại Khoản 2, 3 Điều 36 Bộ Luật Lao động 2019 thì được coi là người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Theo đó, công ty sẽ phải chịu những rủi ro pháp lý phát sinh từ việc vi phạm quy định của luật như phân tích ở phần trên.
Trên đây là phần tư vấn của chúng tôi về các vấn đề liên quan tới người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng: nghĩa vụ, quyền lợi, rủi ro khi chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Nếu bạn cần được tư vấn chi tiết, giải đáp các thắc mắc, hãy gọi Tổng đài tư vấn luật lao động của Luật Thái An – luật sư sẽ giải thích cặn kẽ những gì chưa thể hiện được hết trong bài viết này.
8. Dịch vụ luật sư tư vấn pháp luật lao động và giải quyết tranh chấp lao động của Luật Thái An
Sử dụng dịch vụ luật sư tư vấn luật lao động là rất khôn ngoan vì bạn sẽ hiểu rõ hơn về quyền và lợi ích hợp pháp của mình, từ đó biết cách xử lý đúng đắn trong các mối quan hệ tại nơi làm việc, với người sử dụng lao động.
===>>> Xem thêm: Tư vấn luật lao động
Trường hợp bạn có những khúc mắc, thậm chí là tranh chấp liên quan tới lao động như chấm dứt hợp đồng lao động, khiếu nại, tố cáo, kiện tụng người sử dụng lao động thì luật sư sẽ giúp bạn xử lý các trường hợp đó một cách chuyên nghiệp và có lợi nhất trong khuôn khổ pháp luật cho phép.
===>>> Xem thêm: Khởi kiện vụ án tranh chấp lao động
HÃY LIÊN HỆ NGAY VỚI LUẬT THÁI AN ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN, SỬ DỤNG DỊCH VỤ!
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Bề dày 16+ năm kinh nghiệm Tư vấn pháp luật và Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại, đầu tư, dân sự, hình sự, đất đai, lao động, hôn nhân và gia đình... Công ty Luật Thái An cam kết cung cấp dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp, bảo vệ tối đa quyền và lợi ích hợp pháp của Khách hàng.