Khiếu nại đất đai theo quy định của pháp luật

Khi cá nhân và tổ chức nhận thấy việc giải quyết các chế độ liên quan tới đất đai là không thỏa đáng và không đúng luật thì có quyền khiếu nại. Việc khiếu nại cần thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục và đúng thẩm quyền.

Trong quá trình tư vấn pháp luật về đất đai, Công ty Luật Thái An đã gặp rất nhiều tình huống người dân muốn khiếu nại nhưng không biết phải làm thế nào? Chúng tôi sẽ tư vấn về thủ tục khiếu nại đất đai theo quy định của pháp luật trong bài viết dưới đây:

1. Căn cứ pháp lý điều chỉnh khiếu nại đất đai

Căn cứ pháp lý điều chỉnh khiếu nại đất đai là các văn bản pháp luật sau đây:

2. Khiếu nại đất đai là gì ?

Khiếu nại là việc đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính Nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính Nhà nước khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính đó là trái pháp luật, xâm phạm đến quyền lợi, lợi ích hợp pháp của mình.

Khiếu nại đất đai là việc khiếu nại đối với các quyết định, hành vi hành chính của cơ quan Nhà nước liên quan tới đất đai.

3. Ai có quyền khiếu nại đất đai ?

Ai có quyền khiếu nại trong lĩnh vực đất đai (gọi tắt là “Người khiếu nại đất đai”)? Đó là những đối tượng sau:

  • người sử dụng đất
  • người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất như người được nhận tặng cho, chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Ngoài ra, khi người khiếu nại không thể tự thực hiện được việc khiếu nại thì có thể ủy quyền cho người khác thực hiện việc khiếu nại:

  • Đối với người khiếu nại là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự thì có thể thực hiện việc khiếu nại qua người đại diện theo pháp luật của họ.
  • Đối với người khiếu nại vì lý do sức khỏe (ốm đau, già yếu,…) mà không thể tự thực hiện việc khiếu nại thì có thể ủy quyền cho cha, mẹ, vợ, chồng, anh, chị, em ruột, con đã thành niên hoặc người khác có năng lực hành vi dân sự đầy đủ để thực hiện việc khiếu nại.
  • Đối với mọi trường hợp có thể ủy quyền cho luật sư để thực hiện việc khiếu nại.

4. Đối tượng của khiếu nại đất đai là gì?

Theo quy định của Luật khiếu nại, đối tượng khiếu nại hành chính là các quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính. Đối với lĩnh vực đất đai, Luật đất đai và các văn bản hướng dẫn không quy định cụ thể từng loại hành vi, quyết định hành chính là đối tượng khiếu nại. Người đọc có thể tham khảo những trường hợp thường gặp dưới đây.

Quyết định hành chính về quản lý đất đai cụ thể như sau:

  • Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển đổi mục đích dử dụng đất;
  • Quyết định thu hồi đất, trưng dụng đất, bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng, tái định cư;
  • Quyết định cấp hoặc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
  • Quyết định giải quyết tranh chấp về đất đai…

Ví dụ: Hộ gia đình, cá nhận có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị thu hồi đất mà lý do thu hồi không thuộc các trường hợp đất bị thu hồi theo quy định của pháp luật thì hộ gia đình, cá nhân có quyền khiếu nại.

Hành vi hành chính về lĩnh vực đất đai bao gồm hành vi của cá nhân có thẩm quyền (cán bộ, công chức…) khi giải quyết công việc về quản lý đất đai như chậm thực hiện, thực hiện không đúng, gây khó khăn cho người sử dụng đất khi thực hiện các thủ tục hành chính,…

5. Các trường hợp khiếu nại đất đai

Người có quyền khiếu nại đất đai có thể khiếu nại trong các trường hợp sau đây:

  • Khiếu nại về việc cấp (giao đất, cho thuê đất), thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
  • Khiếu nại  về thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng, bố trí tái định cư
  • Khiếu nại trong lĩnh vực giải quyết tranh chấp đất đai
  • Khiếu nại liên quan tới quyết định xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm chế độ quản lý, sử dụng đất đai.
Khiếu nại đất đai
Khiếu nại đất đai theo trình tự, thủ tục pháp luật

6. Khiếu nại đất đai cần những điều kiện gì?

Để thực hiện việc khiếu nại đất đai thì cần chú ý đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

  • Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại (nói cách khác là chủ thể khiếu nại);
  • Đối tượng khiếu nại (quyết định hành chính và hành vi hành chính) xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp được pháp luật thừa nhận và có căn cứ cụ thể;
  • Việc khiếu nại chưa thực hiện việc khởi kiện ra Tòa án và chứ được tòa án thụ lý giải quyết;
  • Đáp ứng thời hiệu, thời hạn khiếu nại theo quy định của pháp luật.
  • Đối với việc thực hiện khiếu nại lần hai thì cần phải có quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của cơ quan có thẩm quyền.

7. Trước khi khiếu nại đất đai có cần hòa giải không?

Hòa giải tranh chấp đất đai là tự chấm dứt việc xích mích, tranh chấp trong sử dụng đất giữa các bên bằng sự thương lượng với nhau hoặc qua sự trung gian của một người khác. Thông thường, khi các bên không thể tự hòa giải thì sẽ tiến hành hòa giải tại UBND cấp xã. Tuy nhiên không phải mọi tranh chấp đất đai đều phải thực hiện hòa giải.

Tại khoản 2 Điều 202 Luật Đất đai 2013 quy định UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp thực hiện thủ tục hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai khi mà các bên tranh chấp không thể hòa giải được. Tuy nhiên, không phải tất cả các tranh chấp đất đai đều phải tiến hành thủ tục hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã, chỉ có tranh chấp ai có quyền sử dụng đất thì phải thực hiện thủ tục này theo Khoản 3 Điều 8 Nghị quyết 05/2012/NQ-HĐTP.

“3. Khi xác định điều kiện khởi kiện vụ án dân sự mà đối tượng khởi kiện là quyền sử dụng đất thì thực hiện như sau:

a) Đối với tranh chấp ai có quyền sử dụng đất thì phải tiến hành hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp theo quy định tại Điều 135 của Luật Đất đai.

b) Đối với tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất như: tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,… thì không phải tiến hành hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp nhưng vẫn phải thực hiện thủ tục hòa giải theo quy định của BLTTDS.”

8. Thời hiệu khiếu nại đất đai như thế nào?

Theo Điều 9 Luật Khiếu nại 2011 thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính.

Như vậy, trong vòng 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai thì người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại.

Tuy nhiên, trong một số trường hợp, quá 90 ngày người khiếu nại vẫn có thể thực hiện được quyền khiếu nại bởi các lý do như ốm đau, thiên tai, chiến tranh, đi học tập và công tác ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.

9. Thời hạn giải quyết khiếu nại đất đai được quy định như thế nào?

Trường hợp khiếu nại đất đai lần đầu:

Theo quy định của Luật Khiếu nại 2011, những người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải thực hiện việc giải quyết trong thời gian không quá 30 ngày. Ở khu vực khó khăn tổng việc đi lại, vùng sâu, vùng xa thì thời hạn giải quyết này được quy định là không quá 45 ngày.

Đối với vụ việc có tính chất phức tạp (khó khăn trong vấn đề giải quyết, thu thập thông tin, xác minh mất nhiều thời gian) thì thời hạn này sẽ được gia hạn thêm không quá 15 ngày

Trường hợp khiếu nại đất đai lần hai:

Những người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải thực hiện việc giải quyết khiếu nại lần hai trong thời gian không quá 45 ngày. Ở khu vực khó khăn trong việc đi lại, vùng sâu, vùng xa thì thời hạn giải quyết này được quy định là không quá 60 ngày.

Đối với vụ việc có tính chất phức tạp, điều kiện giải quyết khó khăn (khó khăn trong vấn đề giải quyết, thu thập thông tin, xác minh mất nhiều thời gian) thì thời hạn này sẽ được gia hạn thêm không quá 15 ngày và 10 ngày đối với vùng sâu, vùng xa.

10. Hình thức khiếu nại đất đai

Căn cứ theo Điều 8 Luật Khiếu nại 2011, việc khiếu nại về đất đai được thực hiện bằng đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp.

Trường hợp khiếu nại được thực hiện bằng đơn thì trong đơn khiếu nại phải đầy đủ nội dung quy định tại khoản 2 Điều 8 Luật khiếu nại 2011.

Trường hợp người khiếu nại đến khiếu nại trực tiếp thì sẽ được hướng dẫn để viết đơn khiếu nại hoặc người tiếp nhận khiếu nại sẽ ghi lại việc khiếu nại bằng văn bản và yêu cầu người khiếu nại ký hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó ghi rõ nội dung như trường hợp khiếu nại bằng đơn.

11. Trình tự giải quyết khiếu nại đất đai

Bước 1: Nộp đơn khiếu nại đất đai và thụ lý:

Người khiếu nại nộp đơn và các tài liệu liên quan (nếu có) tới cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại về đất đai để tiếp nhận. Trường hợp người khiếu nại nộp đơn tới cơ quan, người không có thẩm quyền giải quyết khiếu nại về đất đai thì sẽ bị từ chối tiếp nhận đơn và sẽ được hướng dẫn nộp đơn tới nơi có thẩm quyền theo quy định của pháp luật

Người có thẩm quyền thụ lý giải quyết khiếu nại về đất đai phải thụ lý và thông báo về việc thụ lý giải quyết tới người khiếu nại trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày tiếp nhận đơn khiếu nại. Nếu không thụ lý thì cần trả lời rõ ràng lý do cho người khiếu nại được biết.

===>>> Xem thêm: Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai.

Bước 2. Xác minh nội dung khiếu nại đất đai

Trong quá trình giải quyết khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có trách nhiệm tiến hành xác minh hoặc giao cho người có trách nhiệm xác minh nội dung đơn khiếu nại:

  • Nếu nội dung đơn khiếu nại đất đai là đúng thì phải giải quyết ngay.
  • Nếu nội dung đơn khiếu nại và kết quả xác minh khác nhau thì phải tổ chức đối thoại với người khiếu nại để làm rõ.

Bước 3. Tổ chức đối thoại trong khiếu nại đất đai

Trong quá trình giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu tổ chức đối thoại và việc đối thoại phải được lập thành biên bản. Kết quả đối thoại là một trong các căn cứ để giải quyết khiếu nại.

Bước 4. Ra quyết định giải quyết khiếu nại đất đai

Căn cứ và kết quả xác minh, kết quả đối thoại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại về đất đai phải ra quyết định giải quyết khiếu nại.

Bước 5: Gửi kết quả giải quyết khiếu nại đất đai

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại và các cơ quan khác theo quy định tại điều 30 của Luật Khiếu nại 2011.

Sau khi nhận được quyết định giải quyết khiếu nại mà người khiếu nại vẫn không đồng ý với quyết định giải quyết đó thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền.

===>>> Xem thêm:  Khởi kiện vụ án tranh chấp đất đai.

Trên đây là phần tư vấn về thủ tục khiếu nại trong lĩnh vực đất đai. Để được tư vấn chi tiết hơn và được giải đáp các thắc mắc trong từng trường hợp cụ thể, hãy gọi Tổng đài tư vấn luật đất đai. Luật sư sẽ giải thích cặn kẽ những gì chưa thể hiện được hết trong bài viết này.

12. Dịch vụ tư vấn luật đất đai và giải quyết tranh chấp đất đai của Luật Thái An

Sử dụng dịch vụ luật sư tư vấn về đất đai là sự lựa chọn rất khôn ngoan. Bạn sẽ hiểu rõ hơn về quyền và lợi ích hợp pháp của mình, từ đó biết cách xử lý đúng đắn trong các tình huống liên quan tới đất đai, nhà ở.

===>>> Xem thêm: Dịch vụ tư vấn Luật đất đai

Lưu ý: 

  • Bài viết trên được các luật sư và chuyên viên pháp lý của Công ty Luật Thái An – Đoàn Luật sư TP Hà Nội thực hiện phục vụ với mục đích phố biến kiến thức pháp luật cho cộng đồng hoặc nghiên cứu khoa học, không có mục đích thương mại.
  • Bài viết căn cứ các quy định của pháp luật hiện hành. Tuy nhiên, tại thời điểm Bạn đọc bài viết này, rất có thể các quy định pháp luật liên quan đã bị sửa đổi, thay thế hoặc hết hiệu lực.
  • Để giải đáp mọi vấn đề pháp lý liên quan hoặc cần ý kiến pháp lý chuyên sâu cho từng vụ việc, Bạn hãy liên hệ với Công ty Luật Thái An qua Tổng đài tư vấn pháp luật hoặc gửi Email theo địa chỉ contact@luatthaian.vn. Bạn cũng có thể để lại tin nhắn hoặc điền thông tin yêu cầu trên website Công ty Luật Thái An nếu cần sử dụng dịch vụ luật sư của chúng tôi.

HÃY LIÊN HỆ NGAY ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ!

Nguyễn Văn Thanh

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG 

Bề dày 16+ năm kinh nghiệm Tư vấn pháp luật và Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại, đầu tư, dân sự, hình sự, đất đai, lao động, hôn nhân và gia đình... Công ty Luật Thái An cam kết cung cấp dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp, bảo vệ tối đa quyền và lợi ích hợp pháp của Khách hàng.

  • Để được Giải đáp pháp luật nhanh - Hãy gọi Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 1900 633 725
  • Để được Tư vấn luật bằng văn bản – Hãy điền Form gửi yêu cầu (phí tư vấn từ 3.000.000 đ)
  • Để được Cung cấp Dịch vụ pháp lý trọn gói – Hãy điền Form gửi yêu cầu (Phí dịch vụ tuỳ thuộc tính chất vụ việc)






    1900633725
    Yêu cầu dịch vụ

    Gọi điện cho luật sư
    Gọi cho luật sư

    Tư vấn văn bản
    Tư vấn văn bản

    Dịch vụ trọn gói
    Dịch vụ trọn gói