Hợp đồng tặng cho tài sản: Tổng hợp các quy định cần biết !

Trong cuộc sống để thể hiện tình cảm, sự quan tâm đến người khác chúng ta thường tặng cho tài sản. Tuy nhiên để hiểu rõ nội dung, cách thức soạn thảo hợp đồng tặng cho tài sản đế tránh những tranh chấp phát sinh khi hợp đồng có hiệu lực hay những rủi ro pháp lý phát sinh từ hợp đồng thì không phải cá nhân nào cũng hiểu rõ. Thấu hiểu được điều đó, Công ty Luật Thái An xin giới thiệu bài viết về hợp đồng tặng cho tài sản dưới đây:

1. Khái niệm hợp đồng tặng cho tài sản

Hợp đồng tặng cho tài sản/hợp đồng cho tặng tài sản là một trong những căn cứ làm phát sinh quyền sở hữu tài sản với chủ thể được tặng cho. Pháp luật Việt Nam hiện hành đưa ra khái niệm Hợp đồng tặng cho tại Điều 457 Bộ Luật Dân sự năm 2015.

Theo đó Hợp đồng tặng cho được hiểu là sự thể hiện ý chí của một bên (bên tặng cho) nhằm chuyển quyền sở hữu tài sản của mình cho chủ thể khác (bên được tặng cho) mà không yêu cầu sự đến bù, bên được tặng cho đồng ý nhận tài sản.

Căn cứ quy định tại Điều 458, Điều 459 Bộ luật dân sự năm 2015 thì Hợp đồng tặng cho tài sản được chia thành hai loại:

  • Hợp đồng tặng cho tài sản là động sản: Hợp đồng tặng cho trang sức, Hợp đồng tặng cho tiền mặt
  • Hợp đồng tặng cho tài sản là bất động sản: (thí dụ Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, Hợp đồng tặng cho nhà chung cư….) Hợp đồng tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản (theo quy định tại Khoản 1 Điều 459 Bộ luật dân sự) và phải được công chứng hoặc chứng thực(theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013), phải thực hiện đăng ý chuyển quyền tại Văn phòng đăng ký đất đai.

>>> Xem thêm: 

9 điều cần biết về Hợp đồng tặng cho nhà ở

Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất: Những điều bạn cần biết

2. Hình thức của hợp đồng tặng cho tài sản

Về hình thức của Hợp đồng tặng cho tài sản thì sẽ phụ thuộc vào đối tượng của Hợp đồng. Nếu đối tượng của Hợp đồng tặng cho tài sản là bất động sản thì tại Điều 459 Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định việc tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực, hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.

Còn trường hợp đối tượng của Hợp đồng tặng cho tài sản là động sản thì pháp luật không có quy định bắt buộc về hình thức của Hợp đồng . Do đó Hợp, đồng tặng cho tài sản là động sản có thể được thể hiện bằng miệng, bằng văn bản. Tuy nhiên, đối với động sản phải đăng ký quyền sở hữu thì Hợp đồng tặng cho tài sản được lập dưới hình thức văn bản.

3. Đặc điểm hợp đồng tặng cho tài sản

Hợp đồng tặng cho tài sản có những đặc điểm sau đây:

  • Hợp đồng tặng cho tài sản là một hợp đồng không có đền bù. Hợp đồng tặng cho là một hợp đồng nằm ngoài quy luật trao đổi ngang giá. Trong hợp đồng tặng cho, một bên (bên tặng cho) trao cho bên kia (bên được tặng cho) một khoản lợi ích bật chất (tài sản tặng cho) mà không yêu cầu bên kia phải trao lại cho mình một lợi ích khác. Người nhận tài sản được tặng cho không phải trả cho bên tặng cho một khoản tiền hay một lợi ích vật chất nào.
  • Hợp đồng tặng cho tài sản luôn là hợp đồng thực tế. Trong hợp đồng tặng cho tài sản, dù hai bên có sự thảo thuận cụ thể về đối tượng hợp đồng tặng cho, điều kiện về thời hạn giao tài sản tặng cho nhưng nếu bên tặng cho chưa giao tài sản cho người được tặng cho, thì hợp đồng tặng cho tài sản chưa được coi là xác lập.
Dịch vụ tư vấn soạn thảo Hợp đồng tặng cho tài sản của Luật Thái An
Dịch vụ tư vấn soạn thảo Hợp đồng tặng cho tài sản của Luật Thái An giúp khách hàng thực hiện quyền của mình – ảnh nguồn internet

4. Điều kiện đối với Hợp đồng tặng cho tài sản 

Hợp đồng tặng cho phải đáp ứng các điều kiện theo luật định thì mới phát sinh hiệu lực. Theo quy định của Bộ luật dân sự 2015, tại Điều 462 có quy định về tặng cho tài sản có điều kiện như sau:

a) Bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ trước hoặc sau khi tặng cho. Điều kiện tặng cho không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

b) Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ trước khi tặng cho, nếu bên được tặng cho đã hoàn thành nghĩa vụ mà bên tặng cho không giao tài sản thì bên tặng cho phải thanh toán nghĩa vụ mà bên được tặng cho đã thực hiện.

c) Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ sau khi tặng cho mà bên được tặng cho không thực hiện nghĩa vụ, thì bên tặng cho có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Như vậy, khi tiến hành hợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện thì các bên cần lưu ý những nội dung sau:

a. Yêu cầu về bên tặng cho tài sản và bên được tặng cho tài sản Hợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện

Bên tặng cho tài sản và bên được tặng cho tài sản phải là người có năng lực pháp luật dân sự và có năng lực hành vi dân sự. Trong đó:

  • Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự (Điều 16 Bộ luật dân sự 2015)
  • Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả ngăn của cá nhân bằng hành vi của xác lập, thực hiện quyền nghĩa vụ dân sự (Điều 19 Bộ luật dân sự 2015).
  • Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân là khả năng của pháp nhân có các quyền, nghĩa vụ dân sự (Điều 86 Bộ luật dân sự 2015).

b. Yêu cầu về tính tự nguyện khi ký kết Hợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện

Bên tặng cho tài sản và bên được tặng cho tài sản hoàn toàn tự nguyện.

c. Yêu cầu về điều kiện ký kết Hợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện

Điều kiện tặng cho tài sản là những điều cần thiết mà bên tặng cho tài sản cần đạt được. Các điều kiện đó là nghĩa vụ mà bên được tặng cho tài sản phải thực hiện. Tuy nhiên, cần phải đảm bảo là điều kiện tặng cho không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

5. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng tặng cho tài sản

Do tính chất đặc biệt của hợp đồng tặng cho tài sản không mang tính chất đền bì tương đương nên pháp luật dân sự có quy định riêng về thời điểm có hiệu lực như sau:

  • Hợp đồng tặng cho động sản có hiệu lực khi hai bên được tặng cho nhận tài sản, đối với động sản mà pháp có quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký
  • Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu theo quy định pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu.

Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.

6. Nội dung hợp đồng tặng cho tài sản

Pháp luật không quy định những nội dung bắt buộc một hợp đồng tặng cho cần phải có tuy nhiên để tránh tranh chấp, rủi ro phát sinh thì hợp đồng cần thể hiện nội dung sau đây:

  • Tên, ngày tháng năm sinh, giấy tờ chứng thực cá nhân (nếu là cá nhân); tên, địa chỉ trụ sở (nếu là tổ chức)
  • Thời gian, địa điểm ký hợp đồng
  • Đặc điểm, giá trị của tài sản tặng cho
  • Thời điểm, phương thức chuyển giao tài sản
  • Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng tặng cho.
  • Đối với bên tặng cho tài sản: Bên tặng cho là người có tài sản thuộc quyền sở hữu của mình. Khi tặng cho, bên tặng cho có nghĩa vụ thông báo về khuyết tật của tài sản tặng cho để tạo điều kiện cho bên được tặng cho sử dụng tài sản một cách tốt nhất
  • Đối với bên được tặng cho: Bên tặng cho có nghĩa vụ thực hiện những công việc mà bên tặng cho yêu cầu
  • Điều kiện tặng cho (nếu có). Người tặng cho có quyền yêu cầu bên được tặng cho thực hiện nghĩa vụ trước hay sau khi tặng cho. Điều kiện tặng cho không được vi phạm điều cấm pháp luật cũng như không được trái đạo đức xã hội.
  • Phương thức giải quyết tranh chấp

Sau đây là một mẫu hợp đồng tặng cho tài sản cung cấp với mục đích tham khảo:

HỢP ĐỒNG TẶNG CHO TÀI SẢN

Tại Phòng Công chứng số ………………………. thành phố …………………………Trường hợp việc công chứng được thực  hiện ngoài trụ sở, thì ghi địa điểm thực hiện công chứng và Phòng Công chứng), chúng tôi gồm có:

I. BÊN TẶNG CHO (SAU ĐÂY GỌI LÀ BÊN A):

Ông (Bà):…………………………………………Sinh ngày:………………….

Chứng minh nhân dân số:………….…..cấp ngày………..……tại………………

Hộ khẩu thường trú ………………………………………………………………

Hoặc có thể chọn một trong các chủ thể là tổ chức:

Tên tổ chức: ………………………………………………………………………

Trụ sở: ……………………………………………………………………………

Mã số thuế………………………………………………………………………..

Họ và tên người đại diện: : ………………………………… Sinh ngày : ………

Chức vụ: : ………………………………………………………………………..

Chứng minh nhân dân số: : ………………cấp ngày: ……………tại: ……………

Theo giấy ủy quyền (trường hợp đại diện theo ủy quyền) số: ……………………………….…………ngày ……………….do ………….lập.

II. BÊN ĐƯỢC TẶNG CHO (SAU ĐÂY GỌI LÀ BÊN B):

(Chọn một trong các chủ thể như nêu trên)

Hai bên đồng ý ký kết Hợp đồng tặng cho tài sản với các điều khoản sau đây:

ĐIỀU 1: TÀI SẢN TẶNG CHO

Bên A đồng ý tặng cho Bên B đồng ý nhận tặng cho tài sản là (mô tả về tài sản):

………………………………………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………………………………………….

ĐIỀU 2: ĐIỀU KIỆN TẶNG CHO

Bên A đồng ý tặng cho Bên B tài sản nêu tại Điều 1 với điều kiện (nếu có):             

………………………………………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………………………………………….

ĐIỀU 3: THỜI HẠN, ĐỊA ĐIỂM VÀ PHƯƠNG THỨC GIAO TÀI SẢN

Do các bên thỏa thuận

………………………………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………………

ĐIỀU 4: QUYỀN SỞ HỮU ĐỐI VỚI TÀI SẢN TẶNG CHO

  1. Quyền sở hữu đối với tài sản tặng cho được chuyển cho Bên B kể từ thời điểm Bên B nhận tài sản (nếu không có thỏa thuận khác hoặc pháp luật không có quy định khác);
  2. Đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì quyền sở hữu được chuyển cho Bên B kể từ thời điểm hoàn thành thủ tục đăng ký quyền sở hữu đối với tài sản đó;

ĐIỀU 5: VIỆC NỘP THUẾ VÀ LỆ PHÍ CÔNG CHỨNG

Thuế và lệ phí liên quan đến việc tặng cho tài sản theo Hợp đồng này do Bên .…. chịu trách nhiệm nộp.

ĐIỀU 6: PHƯƠNG THỨC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP

Trong quá trình thực hiện Hợp đồng mà phát sinh tranh chấp, các bên cùng nhau thương lượng giải quyết trên nguyên tắc thiện chí hợp tác; trong trường hợp không giải quyết được, thì một trong hai bên có quyền khởi kiện để yêu cầu toà án có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.Quyết định của Tòa án là quyết định cuối cùng, các bên có nghĩa vụ phải thi hành. Bên thua kiện phải chịu toàn bộ án phí và chi phí giải quyết tranh chấp

ĐIỀU 7: CAM ĐOAN CỦA CÁC BÊN

Bên A và bên B chịu trách nhiệm trước pháp luật về những lời cam đoan sau đây:

1. Bên A cam đoan:

a) Những thông tin về nhân thân, về tài sản tặng cho ghi trong Hợp đồng này là đúng sự thật;

b) Tài sản tặng cho không có tranh chấp, không bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định pháp luật;

c) Việc giao kết Hợp đồng này hoàn toàn tự nguyện, không bị lừa dối hoặc ép buộc;

d) Thực hiện đúng và đầy đủ tất cả các thỏa thuận đã ghi trong Hợp đồng này;

đ) Các cam đoan khác (nếu có)…

2. Bên B cam đoan:

a) Những thông tin về nhân thân ghi trong Hợp đồng này là đúng sự thật;

b) Đã xem xét kỹ, biết rõ về tài sản tặng cho và các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu;

c) Việc giao kết Hợp đồng này hoàn toàn tự nguyện, không bị lừa dối hoặc ép buộc;

d) Thực hiện đúng và đầy đủ tất cả các thỏa thuận đã ghi trong Hợp đồng này;

đ) Các cam đoan khác (nếu có)…

ĐIỀU 8: ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG

  1. Hai bên công nhận đã hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc giao kết Hợp đồng này;
  2. Hai bên đã tự đọc Hợp đồng, đã hiểu và đồng ý tất cả các điều khoản ghi trong Hợp đồng và ký vào Hợp đồng này trước sự có mặt của Công chứng viên;
  3. Hợp đồng có hiệu lực từ: ……………………………………………….

 

BÊN A                                                                      BÊN B

              (ký, điểm chỉ và ghi rõ họ tên)                            (ký, điểm chỉ và ghi rõ họ tên)

7. Dịch vụ tư vấn, soạn thảo hợp đồng tặng cho tài sản

  • Tư vấn các quy định pháp luật liên quan đến hợp đồng tặng cho tài sản
  • Tư vấn điều kiện ký kết hợp đồng tặng cho tài sản
  • Tư vấn hình thức, nội dung hợp đồng tặng cho tài sản
  • Tư vấn soạn thảo hợp đồng tặng cho tài sản
  • Rà soát, đại diện khách hàng soạn thảo hợp đồng tặng cho tài sản
  • Tư vấn điều kiện tặng cho quyền sử dụng đất
  • Tư vấn thời điểm có hiệu lực của hợp đồng tặng cho tài sản
  • Tư vấn giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tặng cho tài sản
  • Đại diện bảo vệ quyền lợi khách hàng trong vụ việc tranh chấp liên quan đến hợp đồng tài sản
Nguyễn Văn Thanh