Tội chứa chấp tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có theo Điều 323 BLHS năm 2015

Tội chứa chấp tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có là một trong những tội phạm xâm phạm sở hữu đang gây ra nhiều lo lắng cho người dân, gây mất trật tự xã hội. Tính chất của tội phạm này cũng tương đối phức tạp. Hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây của chúng tôi để biết được những quy định mới nhất về tội chứa chấp tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có.

1. Cơ sở pháp lý quy định tội chứa chấp tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có

Cơ sở pháp lý quy định tội chứa chấp tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có là Điều 323 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.

2. Tội chứa chấp tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có được hiểu như thế nào?

Tội chứa chấp tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có là hành vi nguy hiểm cho xã hội khi biết rõ tài sản do người khác phạm tội mà có nhưng vẫn cất giấu hoặc tạo điều kiện cho việc cất giấu hoặc mua, trao đổi, nhận giúp cho việc mua bán, trao đổi tài sản do người có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự cố ý thực hiện, trái quy định pháp luật, xâm phạm trật tự công cộng, trật tự pháp luật xã hội.

Căn cứ quy định tại Điều 1 Thông tư liên tịch 09/2011/TTLT-BCA-BQP-BTP-NHNNVN-VKSNDTC-TANDTC thì:

  • Tài sản do người khác phạm tội mà có: là tài sản do người phạm tội có được trực tiếp từ việc thực hiện hành vi phạm tội (ví dụ: tài sản chiếm đoạt được, tham ô, nhận hối lộ…) hoặc do người phạm tội có được từ việc mua bán, đổi chác bằng tài sản có được trực tiếp từ việc họ thực hiện hành vi phạm tội (ví dụ: xe máy có được từ việc dùng tiền tham ô để mua).
  • Tài sản bao gồm: vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản; bất động sản, động sản, hoa lợi, lợi tức, vật chính, vật phụ, vật chia được, vật không chia được, vật tiêu hao, vật không tiêu hao, vật cùng loại, vật đặc định, vật đồng bộ và quyền tài sản.

3. Cấu thành tội phạm của tội chứa chấp tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có

a. Khách thể của tội phạm

Tội chứa chấp tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có xâm phạm đến trật tự an toàn xã hội, đồng thời gián tiếp xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác.

Đối tượng tác động của tội phạm là tài sản do người phạm tội có được trực tiếp từ hành vi phạm tội hoặc tài sản có được từ việc mua bán, trao đổi, bằng tài sản có được trực tiếp từ hành vi phạm tội.

b. Chủ thể của tội phạm

Là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự và từ 16 tuổi trở lên.

c. Mặt chủ quan của tội phạm

Người phạm tội thực hiện tội phạm với lỗi cố ý trực tiếp, họ biết rõ tài sản do người khác phạm tội mà có nhưng vẫn thực hiện hành vi chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản này và không hứa hẹn, không thoả thuận trước với người phạm tội.

Biết rõ tài sản là do người khác phạm tội mà có: tức là có căn cứ chứng minh biết được tài sản có được trực tiếp từ người thực hiện hành vi phạm tội hoặc có được từ việc mua bán, trao đổi bằng tài sản có được trực tiếp từ người thực hiện hành vi phạm tội.

d. Mặt khách quan của tội phạm

Mặt khách quan của tội chứa chấp tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có gồm các hành vi sau đây:

  • Hành vi chứa chấp tài sản do người khác phạm tội mà có: là một trong các hành vi như cất giữ, che giấu, bảo quản tài sản; cho để nhờ, cho thuê địa điểm để cất giữ, che dấu, bảo quản tài sản đó.
  • Hành vi tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có: là một trong các hành vi mua, bán, thuê, cho thuê, trao đổi, cầm cố, thế chấp, đặt cọc, ký gửi, cho, tặng, nhận tài sản hoặc giúp cho việc thực hiện các hành vi đó.

(Căn cứ Khoản 1, Khoản 2 Điều 2 Thông tư liên tịch 09/2011/TTLT-BCA-BQP-BTP-NHNNVN-VKSNDTC-TANDTC).

Hành vi phạm tội chứa chấp tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có phải đáp ứng được các điều kiện sau đây:

  • Không có sự hứa hẹn trước với người giao tài sản là sẽ chứa chấp hoặc sẽ tiêu thụ tài sản của người đó: Hành vi chứa chấp hoặc hành vi tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có phải là hành vi không hứa hẹn trước với người phạm tội có được tài sản. Nếu các hành vi này có sự hứa hẹn trước thì đây là hành vi có tác động trực tiếp đến việc phạm tội của người có tài sản do phạm tội mà có và được coi là hành vi giúp sức trong đồng phạm.
  • Khi nhận chứa chấp tài sản hoặc tiêu thụ tài sản thì mới biết rõ là do người giao tài sản phạm tội mà có được tài sản đó.

Hậu quả của hành vi phạm tội: xâm hại đến quyền sở hữu tài sản của người bị hại, gây khó khăn cho công tác điều tra, xử lý và truy cứu trách nhiệm hình sự. Căn cứ để xác định người phạm tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có không cần căn cứ vào giá trị tài sản.

Nếu có được tài sản nhưng tài sản không phải là do phạm tội có được mà chỉ có từ thực hiện hành vi vi phạm pháp luật khác hoặc thiếu một trong các yếu tố cấu thành tội phạm thì chưa xác định là tội chứa chấp tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có.

tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do phạm tội
Nếu thiếu hiếu biết pháp luật, bạn sẽ phạm tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có mà không hay biết – Nguồn minh họa: Internet

4. Phạm tội chứa chấp tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có bị xử lý thế nào?

Người chứa chấp tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có sẽ phải chịu các hình phạt theo quy định tại Điều 323 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017, cụ thể:

4.1 Hình phạt chính đối với tội chứa chấp tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có

a. Phạt tiền từ 10 triệu VNĐ đến 100 triệu VNĐ, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm

Người nào phạm tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có thì bị phạt tiền từ 10 triệu VNĐ đến 100 triệu VNĐ, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

b. Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm

Người nào phạm tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có mà thuộc một trong các trường hợp dưới đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

  • Chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội một cách có tổ chức;
  • Chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;
  • Chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội với tài sản, vật phạm pháp trị giá từ 100 triệu VNĐ đến dưới 300 triệu VNĐ;
  • Chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội và thu lợi bất chính từ 20 triệu VNĐ đến dưới 100 triệu VNĐ;
  • Tái phạm nguy hiểm.

c. Phạt tù từ 07 năm đến 10 năm

Người nào phạm tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có mà thuộc một trong các trường hợp dưới đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 10 năm:

  • Chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà tài sản, vật phạm pháp trị giá từ 300 triệu VNĐ đến dưới 1.000 triệu VNĐ;
  • Chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội và thu lợi bất chính từ 100 triệu VNĐ đến dưới 300 triệu VNĐ.

d. Phạt tù từ 10 năm đến 15 năm

Người nào phạm Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có mà thuộc một trong các trường hợp dưới đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:

  • Chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà tài sản, vật phạm pháp trị giá 1.000 triệu VNĐ trở lên;
  • Chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội và thu lợi bất chính 300 triệu VNĐ trở lên.

4.2 Hình phạt bổ sung đối với tội chứa chấp tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có

Người phạm tội chứa chấp tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có còn có thể phải chịu một hoặc một vài hình phạt bổ sung sau đây:

  • Phạt tiền từ 5 triệu VNĐ đến 50 triệu VNĐ
  • Tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

5. Những câu hỏi liên quan đến tội chứa chấp tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có 

5.1 Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội chứa chấp tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có là bao nhiêu năm?

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Đối với tội chứa chấp tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là 15 năm kể từ khi hành vi phạm tội xẩy ra.

Nếu trong thời hạn quy định trên, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật hình sự quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.

Nếu trong thời hạn quy định, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.

5.2 Khi nào tội chứa chấp tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự?

Tại Điều 54 Bộ luật hình sự 2015 quy định:

  • Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật khi người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật hình sự 2015.
  • Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng không bắt buộc phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật đối với người phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể.

Và các tình tiết giảm nhẹ đối với tội chứa chấp tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có có thể là các tình tiết sau:

  • Người phạm tội là phụ nữ có thai;
  • Người phạm tội tự thú;
  • Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
  • Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;
  • Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
  • Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
  • Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.
  • ….

5.3 Khi nào tội chứa chấp tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có bị tăng nặng trách nhiệm hình sự?

Các tình tiết tăng nặng đối với tội chứa chấp tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có có thể là:

  • Phạm tội 02 lần trở lên;
  • Xúi giục người dưới 18 tuổi phạm tội;
  • Có hành động xảo quyệt hoặc hung hãn nhằm trốn tránh hoặc che giấu tội phạm.

5.4 Khi nào tội chứa chấp tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có được miễn trách nhiệm hình sự?

Người phạm tội chứa chấp tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong những căn cứ sau đây:

  • Khi tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử, do có sự thay đổi chính sách, pháp luật làm cho hành vi phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;
  • Khi có quyết định đại xá.

Người phạm tội chứa chấp tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có có thể được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong những căn cứ sau đây:

  • Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử do chuyển biến của tình hình mà người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;
  • Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử, người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo dẫn đến không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội nữa;
  • Trước khi hành vi phạm tội bị phát giác người phạm tội tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm và lập công lớn hoặc có cống hiến đặc biệt, được Nhà nước và xã hội thừa nhận.

5.5 Đồng phạm tội chứa chấp tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có bị xử lý thế nào?

Nếu đồng phạm tội chứa chấp tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có thì người phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự đối với phần đóng góp của mình trong vụ án. Căn cứ Điều 16 Bộ luật hình sự 2015 thì có các dạng đồng phạm sau:

  • Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm.
  • Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm.
  • Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm.
  • Người giúp sức là người tạo điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm.

Khi quyết định hình phạt đối với những người đồng phạm tội chứa chấp tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có, Tòa án sẽ xét đến tính chất của đồng phạm, tính chất và mức độ tham gia phạm tội của từng người đồng phạm.

Các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng hoặc loại trừ trách nhiệm hình sự thuộc người đồng phạm nào, thì chỉ áp dụng đối với người đó.

6. Dịch vụ Luật sư bào chữa vụ án hình sự 

Luật sư bào chữa có vai trò vô cùng quan trọng trong các vụ án hình sự, bởi luật sư là người nắm rõ tất cả các quy định pháp luật và những vấn đề của vụ án, có sự đánh giá, phân tích khách quan đến từng chi tiết, tìm ra những mâu thuẫn, những chứng cứ là cơ sở để lập luận bảo vệ cho thân chủ của mình.

Hiểu được tầm quan trọng của Luật sư bào chữa và nhu cầu của khách hàng, Công ty Luật Thái An chúng tôi đã và đang cung cấp dịch vụ luật sư bào chữa chất lượng, với mức chi phí phù hợp với mọi đối tượng khách hàng trên mọi miền của tổ quốc.

Đến với Luật Thái An, Quý khách hàng sẽ được các Luật sư hàng đầu Việt Nam tư vấn, xây dựng các phương án, cách thức tiếp cận, giải quyết vụ án hình sự một cách có lợi nhất trên cơ sở các quy định của pháp luật. Và Quý khách hàng có thể hoàn toàn yên tâm, tin tưởng khi được Luật sư của Luật Thái An giải quyết công việc.

HÃY LIÊN HỆ NGAY VỚI CHÚNG TÔI ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN VỀ TỘI CHỨA CHẤP TIÊU THỤ TÀI SẢN DO PHẠM TỘI MÀ CÓ

Bui Linh