Có thể lập di chúc chung của vợ chồng không ?

CHUYÊN TƯ VẤN, SOẠN THẢO DI CHÚC CHO MỌI ĐỐI TƯỢNG

Đảm bảo hiệu lực pháp lý, bảo vệ quyền lợi!

 

Tài sản chung của vợ chồng ở Việt Nam là một chế định rất phổ biến và các vấn đề pháp lý phát sinh từ đây cũng rất phong phú và đa dạng, một trong số đó là vấn đề di chúc chung của vợ chồng.

Pháp luật Việt Nam hiện tại quy định về vấn đề này ra sao và thực tế áp dụng như thế nào? Sau đây, Công ty Luật Thái An xin chia sẻ tới bạn đọc một số kiến thức và kinh nghiệm về vấn đề này trong bài viết dưới đây.

1. Cơ sở pháp lý điều chỉnh quy định hiệu lực của di chúc chung của vợ chồng

Cơ sở pháp lý điều chỉnh quy định hiệu lực của di chúc chung của vợ chồng là các văn bản pháp luật sau:

2. Di chúc chung của vợ chồng

Di chúc có thể hiểu là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

Di chúc chung của vợ chồng có thể hiểu là văn bản ghi nhận ý chí chung của vợ chồng nhằm chuyển tài sản chung của vợ chồng cho người khác sau khi chết.

Bộ Luật dân sự năm 2015 không còn quy định nào điều chỉnh về vấn đề di chúc chung của vợ chồng. Tuy nhiên tại Khoản 1 Điều 35 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 có quy định như sau:

===>>> Xem thêm: Cách lập di chúc hợp pháp

“Điều 35. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung

  1. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.”

Như vậy, dù pháp luật hiện tại không còn quy định về di chúc chung của vợ chồng, nhưng việc định đoạt tài sản chung của vợ chồng là do vợ chồng thỏa thuận và sự thỏa thuận đó được thể hiện rõ ràng trong di chúc. Vấn đề ở đây là khi người chồng mất, người vợ có quyền thế nào đối với phần di sản của người chồng?

3. Quyền lập di chúc chung của vợ chồng

Mặc dù không có quy định về di chúc chung nhưng Bộ luật Dân sự 2015 cũng không cấm lập di chúc chung của vợ chồng. Do đó, hiện nay, các cặp vợ chồng hoàn toàn có thể lập di chúc chung và di chúc này sẽ hợp pháp nếu đáp ứng các điều kiện theo Điều 630 Bộ luật dân sự năm 2015:

Điều 630. Di chúc hợp pháp

1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

…3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.”

===>>> Xem thêm: Luật thừa kế di chúc

4. Mẫu di chúc chung của vợ chồng

Di chúc chung của vợ chồng phải có đầy đủ các nội dung bao gồm các nội dung cơ bản như sau:

  • Ngày, tháng, năm lập di chúc;
  • Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
  • Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
  • Di sản để lại và nơi có di sản.
  • Ngoài ra di chúc chung của vợ chồng còn có thể có những nội dung khác do vợ chồng tự quyết định.
Các cặp vợ chồng có quyền lập di chúc chung của vợ chồng
Các cặp vợ chồng có quyền lập di chúc chung của vợ chồng – Nguồn ảnh minh họa: Internet

Khi lập di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.

===>>> Xem thêm: Mẫu di chúc chung của vợ chồng

5. Khi vợ hoặc chồng mất có chia được di sản thừa kế theo di chúc chung của vợ chồng?

Căn cứ Điều 611 Bộ luật dân sự năm 2015 về thời điểm mở thừa kế như sau:

“Điều 611. Thời điểm, địa điểm mở thừa kế

1. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này.

2. Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản..”

Theo đó, thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Điều này dẫn đến trường hợp vợ chồng chết trước thì phần di chúc của người chết trước trong di chúc chung đã phát sinh hiệu lực, phần di chúc của người sống thì chưa.

Quyền thừa kế đối với di sản của người chết trước phát sinh từ thời điểm mở thừa kế, nhưng cho đến khi di chúc chung chưa phát sinh hiệu lực, những người thừa kế của người chết trước sẽ không thể yêu cầu phân chia di sản của người chết đã được định đoạt trong di chúc chung và phần di sản liên quan tới phần nội dung di chúc chung bị vô hiệu.

Trong trường hợp người vợ hay người chồng vẫn còn sống lâu hơn so với tuổi thọ của những người thừa kế hợp pháp của người chết trước (như cha, mẹ của người chết trước, người thừa kế là con riêng chưa thành niên đang đau yếu cần có tiền để chữa bệnh…), làm những người này mất quyền được hưởng di sản

Điều này dẫn đến việc chia thừa kế theo di chúc chung của vợ chồng khi vợ hoặc chồng chết sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Do đó, vợ hoặc chồng- người sống chỉ có thể sửa đổi, bổ sung di chúc liên quan đến phần tài sản của mình mà không có quyền thay đổi nội dung di chúc liên quan đến phần di sản của người đã chết.

===>>> Xem thêm: Luật thừa kế di chúc

Bởi vậy, để tạo điều kiện cho việc hưởng di sản của người chết thì trong di chúc chung của vợ chồng cần phải có những nội dung cụ thể.

===>>> Xem thêm: Chồng hưởng thừa kế của vợ sau khi chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

6. Sửa đổi di chúc chung của vợ chồng

Vấn đề sửa đổi di chúc được quy định tại Điều 640 Bộ luật dân sự năm 2015 như sau:

“Điều 640. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc

1. Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào.

2. Trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật.

3. Trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị hủy bỏ.”

Do đây là di chúc chung của vợ chồng nên khi vợ hoặc chồng muốn sửa đổi di chúc thì phải được sự đồng ý của người kia. Nếu một người đã chết thì người kia chỉ có thể sửa đổi, bổ sung di chúc liên quan đến phần di sản của mình.

7. Hủy bỏ di chúc chung của vợ chồng

Đây là việc vợ chồng cùng thống nhất bãi bỏ di chúc chung đã lập trước đó nên việc hủy bỏ phải được sự đồng y của cả hai bên.

Nếu một người đã chết thì người kia chỉ có thể hủy bỏ di chúc liên quan đến phần di sản của mình.

Trong trường hợp có một bản di chúc chung mới được lập để thay thế bản di chúc chung trước đó thì hủy bản di chúc chung trước đó và chuyển thành thay thế di chúc, trường hợp vợ chồng hủy bỏ bản di chúc chung trước đó mà không có bản di chúc nào thay thế có nghĩa là vợ chồng đã từ bỏ ý định lập di chúc chung.

===>>> Xem thêm: Giải quyết tranh chấp thừa kế

8. Tóm tắt tư vấn về vấn đề hiệu lực của di chúc chung của vợ chồng

Với những phân tích ở trên, có thể tóm tắt tư vấn về việc Hiệu lực của di chúc chung vợ chồng là:

Mặc dù pháp luật không quy định về di chúc chung của vợ chồng và hiệu lực của di chúc chung vợ chồng, nhưng vợ chồng hoàn toàn có quyền định đoạt phần tài sản chung này. Hiệu lực của di chúc chung của vợ chồng phát sinh tại thời điểm cả hai vợ chồng mất, khi một trong hai người mất thì người còn lại vẫn có quyền sửa đổi, bổ sung phần di chúc về di sản của mình.

===>>> Xem thêm: Khai nhận di sản thừa kế

Trên đây là phần tư vấn của chúng tôi về các vấn đề liên quan tới hiệu lực của di chúc chung của vợ chồng.

Xin lưu ý là sau thời điểm đăng bài này, các quy định của luật pháp có thể đã thay đổi. Hãy gọi điện tới TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT để được hỗ trợ kịp thời!

8. Dịch vụ luật sư tư vấn và thực hiện dịch vụ về thừa kế, di chúc của Luật Thái An

Sử dụng dịch vụ luật sư tư vấn về thừa kế và di chúc là rất khôn ngoan vì bạn sẽ hiểu rõ hơn về quyền và lợi ích hợp pháp của mình, từ đó biết cách xử lý đúng đắn trong các mối quan hệ với những đồng người thừa kế khác, hoặc với những người thừa kế của bạn trong tương lai.

===>>> Xem thêm: Dịch vụ tư vấn luật thừa kế

Trường hợp bạn có những khúc mắc, thậm chí là tranh chấp liên quan tới thừa kế, di chúc thì luật sư sẽ giúp bạn xử lý các trường hợp đó một cách chuyên nghiệp và có lợi nhất trong khuôn khổ pháp luật cho phép.

===>>> Xem thêm: Khởi kiện vụ án tranh chấp thừa kế

HÃY LIÊN HỆ NGAY ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ!

quanly

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG 

Bề dày 16+ năm kinh nghiệm Tư vấn pháp luật và Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại, đầu tư, dân sự, hình sự, đất đai, lao động, hôn nhân và gia đình... Công ty Luật Thái An cam kết cung cấp dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp, bảo vệ tối đa quyền và lợi ích hợp pháp của Khách hàng.

  • Để được Giải đáp pháp luật nhanh - Hãy gọi Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 1900 633 725
  • Để được Tư vấn luật bằng văn bản – Hãy điền Form gửi yêu cầu (phí tư vấn từ 3.000.000 đ)
  • Để được Cung cấp Dịch vụ pháp lý trọn gói – Hãy điền Form gửi yêu cầu (Phí dịch vụ tuỳ thuộc tính chất vụ việc)






    1900633725
    Yêu cầu dịch vụ

    Gọi điện cho luật sư
    Gọi cho luật sư

    Tư vấn văn bản
    Tư vấn văn bản

    Dịch vụ trọn gói
    Dịch vụ trọn gói