A-Z về chuyển nhượng cổ phần

Chuyển nhượng cổ phần là một trong những quyền cơ bản của cổ đông trong trong công ty cổ phần. Tuy nhiên, các cổ đông không được phép chuyển nhượng cổ phần một cách tùy tiện mà phải tuân thủ theo các điều kiện và trình tự thủ tục chuyển nhượng cổ phần theo quy định của pháp luật. Để làm rõ điều này, Công ty Luật Thái An xin được tư vấn về thủ tục chuyển nhượng cổ phần trong bài viết dưới đây:

1. Quyền chuyển nhượng cổ phần

Căn cứ khoản 1 điều 127 Luật Doanh nghiệp năm 2020, cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp chuyển nhượng cổ phần của cổ đông sáng lập (có hạn chế) và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.

2. Nguyên tắc TỰ DO chuyển nhượng cổ phần

Tính tự do chuyển chuyển nhượng cổ phần cũng là đặc điểm chỉ có ở công ty cổ phần và có ý nghĩa quan trọng như sau:

  • Về phương diện kinh tế: Việc dễ dàng chuyển nhượng cổ phần tạo ra sự năng động về vốn song vẫn giữ được sự ổn định trong công ty cổ phần.
  • Về phương diện pháp lý: Khi một người đã góp vốn vào công ty, họ không có quyền rút vốn, trừ trường hợp công ty giải thể. Vì vậy, một thành viên công ty không muốn ở công ty thì chỉ có cách chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác. Đối với công ty cổ phần, việc chuyển nhượng cổ phần rất dễ dàng và thuận tiện, điều đó tạo cho công ty cổ phần một cấu trúc vốn mở với việc cổ đông trong công ty cổ phần thường xuyên thay đổi.

Trừ trường hợp hạn chế chuyển nhượng cổ phần (sẽ trình bầy ở phần sau) thì nếu cổ đông muốn chuyển nhượng cổ phần cho người khác (là cổ đông hoặc không phải cổ đông của công ty) thì không phải hỏi ý kiến ai. Đó là điểm khác nhau cơ bản so với việc chuyển nhượng vốn góp trong công ty TNHH 2 thành viên trở lên (phải chào bán vốn góp trong công ty trước khi chào bán ra bên ngoài).

3. Một số trường hợp hạn chế chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần

Tuy nguyên tắc chung của chuyển nhượng cổ phần là tự do chuyển nhượng nhưng trong một số trường hợp thì cổ phần của công ty cũng bị hạn chế chuyển nhượng, cụ thể là:

  • Cổ phần bị hạn chế chuyển nhượng theo quy định tại điều lệ của công ty. Khi đó công ty phải ghi rõ việc hạn chế chuyển nhượng trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.
  • Một số loại cổ phần ưu đãi đặc biệt không được chuyển nhượng như cổ phần ưu đãi biểu quyết…
  • Cổ phần của cổ đông sáng lập công ty sở hữu chỉ được chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác trong thời hạn 03 năm kể từ khi đăng ký kinh doanh. Nếu cổ đông sáng lập muốn chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác thì phải có được sự cấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Cổ đông sáng lập tham gia góp vốn sau khi đăng ký doanh nghiệp thì không cần áp dụng điều kiện này.
  • Điều lệ công ty có thể quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng (khoản 1 Điều 127 Luật Doanh nghiệp 2020).
  • Việc chuyển nhượng cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài phải được thực hiện thông qua tài khoản vốn của nhà đầu tư đó mở tại ngân hàng ở Việt Nam, trừ trường hợp thanh toán bằng tài sản.

4. Chuyển nhượng cổ phần có phải nộp thuế không ?

Đối với việc chuyển nhượng cổ phần, người chuyển nhượng phải chịu thuế thu nhập cá nhân. Công thức tính thuế là khác nhau trong hai trường hợp: bên chuyển nhượng là tổ chức và bên chuyển nhượng là cá nhân.

a. Nộp thuế khi tổ chức chuyển nhượng cổ phần

Khi tổ chức là bên chuyển nhượng cổ phần thì áp dụng thuế suất chuyển nhượng cổ phần là 20% với công thức sau:

[Thuế] = 20% x [Thu nhập chịu thuế]

[Thu nhập chịu thuế] = [Giá chuyển nhượng] – [Giá mua của phần vốn chuyển nhượng] – [Chi phí chuyển nhượng]

b. Nộp thuế khi cá nhânchuyển nhượng cổ phần

Theo quy định tại Điều 16 Thông tư 92/2015/TT-BTC, cá nhận khi chuyển nhượng cổ phiếu sẽ phải nộp thuế với thuế suất 0,1% trên giá bán chứng khoán từng lần, theo công thức sau:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần x Thuế suất 0,1%.

Trường hợp cá nhân chuyển nhượng tự nộp hồ sơ: trong vòng 10 ngày kể từ ngày ký hợp đồng chuyển nhượng

Trường hợp kê khai thông qua doanh nghiệp: thực hiện trước khi có GCN ĐKDN mới.

Nộp hồ sơ kê khai thuế thu nhập cá nhân: Nộp hồ sơ kê khai thuế thu nhập cá nhân và đóng thuế thu nhập cá nhân do chuyển nhượng cổ phần tại cơ quan quản lý thuế Doanh nghiệp (chi Cục thuế hoặc Cục thuế).

  • Nếu là cá nhân trực tiếp với cơ quan thuế thì theo Tờ khai mẫu số 04/CNV-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC;
  • Nếu cá nhân thông qua doanh nghiệp thì theo Tờ khai mẫu số 06/CNV – TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015-BTC;

Ngoài ra còn cần chuẩn bị:

  • Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần;
  • Bản photo giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
  • Ngoài ra, một số cơ quan thuế có thể yêu cầu thêm: Cổ phiếu, phiếu thu, giấy ủy quyền, bản sao y giấy tờ chứng thực cá nhân của người chuyển nhượng, sổ đăng ký cổ đông.

5. Cách thức và thủ tục chuyển nhượng cổ phần

Thủ tục chuyển nhượng cổ phần có thể được thực hiện thông qua hợp đồng chuyển nhượng hoặc qua giao dịch trên thị trường chứng khoán. Tùy từng trường hợp khác nhau mà thủ tục chuyển nhượng cổ phần sẽ là khác nhau, chúng tôi sẽ tư vấn 4 trường hợp chuyển nhượng cổ phần sau đây:

===>>> Xem thêm: Làm thế nào để thành lập công ty cổ phần ?

a. Trường hợp thủ tục chuyển nhượng cổ phần thông qua hợp đồng

Trường hợp thủ tục chuyển nhượng cổ phần thông qua hợp đồng thì các bên tham gia chuyển nhượng phải tuân thủ các quy định trong Bộ luật Dân sự. Hợp đồng chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc người đại diện theo ủy quyền của họ ký.

Các bước thực hiện thủ tục chuyển nhượng cổ phần như sau:

  • Bước 1: Các bên xem xét các điều kiện chuyển nhượng cổ phần và thực hiện ký kết hợp đồng chuyển nhượng theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Bộ luật Dân sự;
  • Bước 2: Thanh toán và ký biên bản thanh lý hợp đồng chuyển nhượng;
  • Bước 3: Ghi nhận thông tin cổ đông mới vào sổ đăng ký cổ đông của công ty.
  • Bước 4: Nộp thuế thu nhập cá nhân chuyển nhượng cổ phần

b. Thủ tục chuyển nhượng cổ phần trong nội bộ doanh nghiệp

Trường hợp thực hiện thủ tục chuyển nhượng cổ phần trong nội bộ doanh nghiệp, các cổ đông chỉ cần soạn thảo và ký kết hợp đồng chuyển nhượng, tổ chức cuộc họp Đại hội đồng cổ đông để thông qua việc chuyển nhượng cổ phần.

Trình tự thực hiện thủ tục chuyển nhượng cổ phần bao gồm các bước:

  • Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ:
    • Biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông;
    • Quyết định Đại hội đồng cổ đông;
    • Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần;
    • Biên bản thanh lý hợp đồng chuyển nhượng;
    • Cập nhật thông tin cổ đông mới nhận chuyển nhượng trong Sổ cổ đông công ty.
    • Giấy chứng nhận cổ phần của các cổ đông công ty
  • Bước 2: Ký hồ sơ chuyển nhượng trong nội bộ công ty
  • Bước 3: Nộp hồ sơ kê khai thuế thu nhập cá nhân chuyển nhượng cổ phần
    • Nộp hồ sơ kê khai thuế thu nhập cá nhân và đóng thuế thu nhập cá nhân do chuyển nhượng cổ phần tại cơ quan quản lý thuế Doanh nghiệp (chi Cục thuế hoặc Cục thuế).
    • Thuế chuyển nhượng cổ phần
thủ tục chuyển nhượng cổ phần
Trình tự thủ tục chuyển nhượng cổ phần có thể bạn chưa biết tới – Ảnh minh họa: Internet.

c. Thủ tục chuyển nhượng cổ phần của cổ đông sáng lập

Cổ đông sáng lập chỉ được chuyển nhượng cổ phần sau ba năm kể từ khi thành lập.

Trong trường hợp cổ đông sáng lập chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua thì phải thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập với Phòng Đăng ký kinh doanh.

Cổ đông sáng lập chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua sẽ đương nhiên không còn là cổ đông công ty và bị xóa tên khỏi Danh sách cổ đông sáng lập của công ty. Thủ tục chuyển nhượng cổ phần của cổ đông sáng lập cũng có các bước như với trường hợp thông thường. Nhưng về hồ sơ thì cần chuẩn bị thêm danh sách cổ đông sáng lập của công ty; Điều lệ công ty (sửa đổi, bổ sung). Ngoài ra cần phải thực hiện thủ tục thay đổi thông tin cổ đông sáng lập.

Sau khi ký kết hợp đồng chuyển nhượng, doanh nghiệp nộp hồ sơ đến Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở kế hoạch và đầu tư nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Các bước để thực hiện như sau:

  • Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
    • Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;
    • Danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần, trong đó không bao gồm thông tin về cổ đông sáng lập chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua.
  • Bước 2: Nộp hồ sơ

Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ thì nộp 01 bộ hồ sơ bao gồm đầy đủ các loại giấy tờ. Việc nộp hồ sơ đa số sẽ theo 2 cách sau:

    • Cách 1: Nộp trực tiếp tại bộ phận một cửa Phòng đăng ký kinh doanh – Sở kế hoạch đầu tư nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
    • Cách 2: Công ty Cổ phần có thể nộp trực tuyến bằng thức sử dụng tài khoản đăng kí kinh doanh hoặc sử dụng chữ ký số công cộng trên Cổng thông tin quốc gia về đăng kí doanh nghiệp.
  • Bước 3: Phòng Đăng ký kinh doanh kiểm tra tính hợp lệ và giải quyết hồ sơ thông báo thay đổi thông tin cổ đông sáng lập

Sau khi tiếp nhận được hồ sơ, Phòng đăng kí kinh doanh sẽ xem xét tính hợp lệ của hồ sơ. Nếu hồ sơ hợp lệ thì sẽ thông báo cho người nộp về Giấy biên nhận về việc nhận hồ sơ.

Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông báo qua mạng điện tử cho doanh nghiệp để yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ.

Trong 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ. Nếu hồ sơ hợp lệ, doanh nghiệp sẽ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trong đó ghi nhận những nội dung thay đổi về việc chuyển nhượng vốn và các vấn đề liên quan đến công ty Cổ phần.

  • Bước 4: Nhận kết quả giải quyết hồ sơ tại Phòng đăng ký kinh doanh

Công ty Cổ phần nhận kết quả Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Khi đi nhận kết quả cần mang Giấy xác nhận mà Phòng Đăng ký kinh doanh đã gửi, giấy tờ cá nhân bản gốc (chứng minh nhân dân/căn cước công dân của người nhận hồ sơ để nhận kết quả.

  • Bước 5: Công bố thông tin việc chuyển nhượng vốn công ty Cổ phần trên Cổng thông tin quốc gia về doanh nghiệp.

Phòng đăng kí kinh doanh của Sở kế hoạch và đầu tư sẽ công bố thông tin thay đổi của doanh nghiệp trên Cổng thông tin doanh nghiệp quốc gia. Những thông tin được thay đổi sẽ tương đương với thông tin trong hồ sơ đã nộp.

Lưu ý:

  • Công ty cần có sổ đăng ký cổ đông để tập hợp, lưu trữ và quản lý thông tin của cổ đông hiện hữu. Vì cổng thông tin quốc gia chỉ cập nhật thông tin của các cổ đông sáng lập, không cập nhật thông tin của các cổ đông hiện hữu.
  • Sau khi hoàn thành việc chuyển nhượng, cổ đông chuyển nhượng nộp hồ sơ kê khai thuế thu nhập cá nhân và đóng thuế thu nhập cá nhân do chuyển nhượng cổ phần.

d. Chuyển nhượng thông qua giao dịch trên thị trường chứng khoán

Trường hợp chuyển nhượng thông qua giao dịch trên thị trường chứng khoán thì trình tự thủ tục và việc ghi nhận sở hữu phải tuân thủ các quy định của Luật Chứng khoán. Người muốn chuyển nhượng cổ phần có thể thông qua doanh nghiệp phát hành chứng khoán đăng kí với Ủy ban chứng khoán nhà nước để thực hiện việc chào bán cổ phần ra thị trường.

Chuyển nhượng cổ phần thông qua giao dịch trên sàn chứng khoán, đơn vị có nhu chào chào bán sẽ liên hệ với các công ty phát hành chứng khoán và thực hiện thủ tục đăng ký với cơ quan nhà nước theo quy định để chào bán cổ phiếu ra thị trường. Hiện nay, để mua cổ phần theo phương thức này, người mua có thể đến trực tiếp sàn giao dịch chứng khoán để mua hoặc thực hiện đăng ký mua cổ phiếu thông qua các ứng dụng online. Để có thể mua được cổ phiếu thông qua phương thức này, quý khách hàng cần thực hiện các bước sau:

  • Bước 1: Đăng ký tài khoản chứng khoán (mở tài khoán)

Để mở tài khoản chứng khoán, người mua có thể đến trực tiếp phòng giao dịch của công ty chứng khoán, mang theo căn cước công dân để làm thủ tục. Hoặc cũng thể thể sử dụng dịch vụ chuyển phát nhanh trong trường hợp này, cần liên hệ phòng giao dịch của công ty chứng khoán để được hướng dẫn làm thủ tục xác nhận chữ ký.

Sau khi hoàn tất bước 1, người mua sẽ được cung cấp tên/số tài khoản và mật khẩu để đăng ký tài khoản để đăng nhập vào hệ thống giao dịch chứng khoán.

  • Bước 2: Tải và cài đặt phần mềm giao dịch chứng khoán
  • Bước 3: Nộp tiền vào tài khoản chứng khoán
  • Bước 4: Tiến hành giao dịch mua cổ phiếu thông qua phần mềm chứng khoán.

Ngoài ra, cổ đông là cá nhân mà chết thì cổ phần sẽ được thừa kế theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật dân sự.

Cổ đông chuyển nhượng cổ phần nhằm mục đích tặng cho hoặc trả nợ cho người khác. Việc chuyển nhượng cổ phần thực hiện bằng hợp đồng tặng cho. Cá nhân, tổ chức được tặng cho hoặc nhận trả nợ bằng cổ phần sẽ trở thành cổ đông của công ty.

Chuyển nhượng cổ phần như thế nào?
Chuyển nhượng cổ phần như thế nào? – Nguồn ảnh: Internet

6. Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần có phải công chứng không ?

Khoản 2 Điều 127 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về việc chuyển nhượng cổ phần như sau:

“2. Việc chuyển nhượng được thực hiện bằng hợp đồng hoặc giao dịch trên thị trường chứng khoán. Trường hợp chuyển nhượng bằng hợp đồng thì giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc người đại diện theo ủy quyền của họ ký. Trường hợp giao dịch trên thị trường chứng khoán thì trình tự, thủ tục chuyển nhượng được thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.”

Như vậy, pháp luật doanh nghiệp không bắt buộc hợp đồng chuyển nhượng cổ phần phải công chứng, chứng thực mà chỉ cần có chữ ký của các bên. Tuy nhiên các bên có thể lựa chọn hình thức công chứng văn phòng công chứng. Việc công chứng sẽ đảm bảo giá trị pháp lý của hợp đồng chuyển nhượng bởi:

  • Hợp đồng, giao dịch được công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan; trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận khác (Khoản 2 Điều 5 Luật Công chứng 2014);
  • Hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu (Khoản 3 Điều 5 Luật Công chứng 2014)

Như vậy, do pháp luật không cấm nên cá nhân, tổ chức hoàn toàn có thể công chứng hợp đồng chuyển nhượng cổ phần để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong quá trình thực hiện hợp đồng.

7. Hệ quả pháp lý của việc chuyển nhượng cổ phần

Khi cổ đông chuyển nhượng một số cổ phần của mình cho người khác thì cổ phiếu cũ của cổ đông bị hủy bỏ, công ty cổ phần phải phát hành cổ phiếu mới ghi nhận số cổ phần đã chuyển nhượng và số cổ phần còn lại của cổ đông. Người nhận được cổ phần sẽ trở thành cổ đông của công ty chính thức từ ngày được đăng ký tại sổ đăng ký cổ đông của công ty.

Cá nhận chuyển nhượng cổ phần cần lưu ý đến quy định nộp thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng cổ phần.

Trường hợp việc chuyển nhượng cổ phần dẫn tới thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập thì cần tiến hành thủ tục thông báo thay đổi thông tin cổ đông sáng lập.

 

KẾT LUẬN

việc chuyển nhượng cổ phần được quy định cụ thể theo những điều kiện của pháp luật và điều lệ cụ thể của công ty. Cổ đông phải đáp ứng đủ những điều kiện và thực hiện đúng cách thức mới có thể tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác.

Trong thị trường kinh doanh ngày càng phức tạp, việc chuyển nhượng cổ phần đã trở thành một hình thức phổ biến, nhưng cũng đầy rủi ro và khó khăn. Để đảm bảo quá trình chuyển nhượng diễn ra suôn sẻ, tuân thủ pháp luật và bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan, việc có sự hỗ trợ từ luật sư là vô cùng quan trọng.

Một luật sư giỏi không chỉ tư vấn về các quy định pháp luật, giúp định giá cổ phần một cách chính xác, mà còn hỗ trợ trong việc soạn thảo, kiểm tra hợp đồng chuyển nhượng để tránh những sai sót, tranh chấp sau này. Bên cạnh đó, họ cũng có kinh nghiệm trong việc giải quyết những vấn đề phát sinh, giúp quá trình chuyển nhượng diễn ra nhanh chóng, hiệu quả.

Do đó, việc tìm kiếm và hợp tác với một luật sư có chuyên môn và uy tín là điều mà mọi doanh nghiệp và cá nhân cần quan tâm khi tiến hành chuyển nhượng cổ phần.

HÃY LIÊN HỆ NGAY VỚI CHÚNG TÔI ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN VÀ HỖ TRỢ

Nguyễn Văn Thanh