Các trường hợp miễn hình phạt, miễn chấp hành hình phạt

Dựa trên chính sách khoa hồng, nhân đạo của Nhà nước ta đối với người phạm tội mà pháp luật hình sự đã có quy định về miễn hình phạt, miễn chấp hành hình phạt đối với họ. Điều này sẽ đem lại một lợi ích rất lớn, xứng đáng với những cố gắng cải tạo, hoàn lương mà người phạm tội đã thực hiện. Ngoài ra, đây cũng là một quy định có tính khích lệ, động viên cho người phạm tội có cơ hội trở thành công dân có ích cho xã hội.

1. Cơ sở pháp lý quy định các trường hợp miễn hình phạt, miễn chấp hành hình phạt

Cơ sở pháp lý quy định các trường hợp miễn hình phạt, miễn chấp hành hình phạt là:

2. Khái niệm miễn hình phạt, miễn chấp hành hình phạt

a. Miễn hình phạt

Miễn hình phạt là việc Tòa án không buộc người phạm tội phải chịu biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước là hình phạt về tội mà người đó đã thực hiện. Cũng giống như miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt chỉ đặt ra cho những trường hợp nếu như việc truy cứu trách nhiệm hình sự hay áp dụng hình phạt đối với họ là không cần thiết, không đạt được mục đích của hình phạt hoặc trái với nguyên tắc nhân đạo của luật hình sự Việt Nam.

Miễn hình phạt được Tòa án áp dụng trong giai đoạn xét xử; người phạm tội có thể được miễn hình phạt trong trường hợp phạm tội có nhiều tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 Bộ luật hình sự, đáng được khoan hồng đặc biệt, nhưng chưa đến mức được miễn trách nhiệm hình sự. Miễn chấp hành hình phạt được áp dụng trong giai đoạn thi hành án hình sự khi có các căn cứ theo quy định của pháp luật.

b. Miễn chấp hành hình phạt

Miễn chấp hành hình phạt là trường hợp người bị kết án được Tòa án quyết định cho họ không phải chấp hành một phần hoặc toàn bộ hình phạt của bản án đã tuyên khi họ có đủ các điều kiện do Bộ luật Hình sự quy định.

Miễn chấp hành hình phạt khác với miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt về căn cứ, thẩm quyền và thủ tục áp dụng. Miễn trách nhiệm hình sự được các cơ quan tiến hành tố tụng (Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án) áp dụng trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử khi có các tình tiết phù hợp với quy định của pháp luật.

3. Quy định về miễn hình phạt, miễn chấp hành hình phạt

a. Các trường hợp được miễn hình phạt 

Trường hợp miễn hình phạt được quy định tại Điều 59 Bộ Luật hình sự 2015 như sau:

Người phạm tội có thể được miễn hình phạt nếu thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 54 của Bộ luật này mà đáng được khoan hồng đặc biệt nhưng chưa đến mức được miễn trách nhiệm hình sự.

Miễn hình phạt đối với người hoặc pháp nhân thương mại phạm tội chỉ đặt ra cho những trường hợp nếu như việc áp dụng hình phạt là không cần thiết, không đạt được mục đích của hình phạt hoặc trái với nguyên tắc nhân đạo của luật hình sự Việt Nam.

Trong thực tế có những trường hợp phạm tội, nếu áp dụng hình phạt đối với họ sẽ không đạt mục đích của hình phạt thì việc truy cứu TNHS hay áp dụng hình phạt đối với những trường hợp này là không cần thiết. Vì vậy pháp luật đã có những quy định để miễn hình phạt

Theo Điều 59, người bị kết án có thể được miễn hình phạt nếu thỏa mãn các điều kiện sau:

  • Phải thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 54 của Bộ Luật hình sự năm 2015 (tức là người phạm tội phải có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ được quy định tại khoản 1 Điều 51 Bộ Luật hình sự năm 2015 và phải là người giúp sức, phạm tội lần đầu trong vụ án đồng phạm mà có vai trò không đáng kể);
  • người phạm tội đáng được khoan hồng đặc biệt và người phạm tội chưa đến mức được miễn trách nhiệm hình sự.

Những trường hợp được miễn hình phạt thường là những trường hợp:

  • phạm tội ít nghiêm trọng hoặc
  • phạm tội nghiêm trọng nhưng thuộc trường hợp ít nghiêm trọng không có hoặc có tình tiết tăng nặng nhưng không đáng kể mà lại có nhiều tình tiết giảm nhẹ như: người phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể; người phạm tội đã ngăn chặn, làm giảm bớt tác hại của tội phạm; người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả…

b. Khi trường hợp được miễn chấp hành hình phạt 

Các trường hợp, điều kiện được miễn chấp hành hình phạt theo quy định tại Điều 62 Bộ Luật hình sự, chúng tôi xin phân tích như sau:

Được miễn chấp hành hình phạt khi được đặc xá hoặc đại xá

Nghĩa là người bị kết án đang chấp hành hình phạt nhưng không phải chấp hành hình phạt nữa (được tha) khi có quyết định đặc xá, đại xá đối với họ.

Đặc xá là sự khoan hồng đặc biệt của Nhà nước do Chủ tịch nước quyết định tha tù trước thời hạn cho người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân nhân sự kiện trọng đại, ngày lễ lớn của đất nước hoặc trong trường hợp đặc biệt. Cần lưu ý: người được đặc xá được miễn chấp hành hình phạt còn lại nhưng không được xóa án tích ngay và vẫn có tiền án trong lý lịch tư pháp.

Đại xá là sự khoan hồng của Nhà nước nhằm tha tội hoàn toàn cho một số loại tội phạm nhất định với hàng loạt người phạm tội nhân sự kiện quan trọng trong đời sống chính trị của đất nước. Khác với đặc xá, Quốc hội là cơ quan có thẩm quyền ra quyết định đại xá. Đối tượng có thể áp dụng đại xá là những người phạm tội trong bất kỳ giai đoạn nào, từ truy tố, xét xử đến thi hành án. Người được đại xá trở thành người không có tội. Đồng thời, cũng không có án tích trong lý lịch tư pháp của mình.

miễn chấp hành hình phạt
Bạn sẽ được miễn chấp hành hình phạt khi thuộc một trong các trường hợp dưới đây – Nguồn ảnh minh họa: Internet

Được miễn chấp hành hình phạt khi chưa chấp hành hình phạt

Căn cứ khoản 2 điều 62 Bộ luật hình sự thì người bị kết án cải tạo không giam giữ hoặc tù có thời hạn đến 03 năm chưa chấp hành hình phạt thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành hình phạt, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Lập công lớn: Đây là trường hợp người chấp hành án đã có hành động giúp cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện, truy bắt, điều tra tội phạm; cứu được người khác trong tình thế hiểm nghèo hoặc cứu được tài sản (có giá trị từ ba mươi triệu đồng trở lên) của nhà nước, tập thể, của công dân hoặc sáng kiến có giá trị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng hoặc xác nhận. Như tham gia phá án, cứu người…
  • Mắc bệnh hiểm nghèo: là trường hợp người chấp hành án đang bị những căn bệnh nguy hiểm đến tính mạng, khó có phương thức chữa trị, như: Ung thư giai đoạn cuối, xơ gan cổ chướng, lao nặng độ 4 kháng thuốc, bại liệt, suy tim độ 3, suy thận độ 4 trở lên; HIV giai đoạn AIDS đang có các nhiễm trùng cơ hội không có khả năng tự chăm sóc bản thân và có nguy cơ tử vong cao.  
  • Chấp hành tốt pháp luật, có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và xét thấy người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa. Có nghĩa rằng người bị kết án đã hoàn lương, chấp hành đúng quy định pháp luật, chăm chỉ lao động, tích cực tham gia các hoạt động xã hội, các phong trào thi đua của địa phương, tự giác thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo quyết định của bản án.

Được miễn chấp hành hình phạt khi đã chấp hành hình phạt

Căn cứ khoản 3 điều 62 Bộ luật hình sự thì người bị kết án phạt tù có thời hạn trên 03 năm, chưa chấp hành hình phạt có thể được miễn chấp hành hình phạt nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

  • đã lập công lớn
  • mắc bệnh hiểm nghèo
  • người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa

Viện trưởng Viện kiểm sát đề nghị để Tòa án quyết định miễn chấp hành phần hình phạt còn lại.

Được miễn chấp hành hình phạt khi đang tạm đình chỉ chấp hành hình phạt

Căn cứ khoản 4 điều 62 Bộ luật hình sự thì người bị kết án phạt tù đến 03 năm, đã được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt, có thể được miễn chấp hành hình phạt nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

  • trong thời gian được tạm đình chỉ mà đã lập công: người chấp hành án có thành tích xuất sắc trong lao động, học tập, công tác, chiến đấu được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định khen thưởng hoặc xác nhận.
  • chấp hành tốt pháp luật, hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và xét thấy người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa

Viện trưởng Viện kiểm sát đề nghị để Tòa án quyết định miễn chấp hành phần hình phạt còn lại.

Tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù là trường hợp người phạm tội đang chấp hành hình phạt tù, nhưng vì một số lý do mà người phạm tội được xin tạm ngừng chấp hành hình phạt tù trong một thời gian nhất định.

Được miễn chấp hành hình phạt khi đang chấp hành hình phạt

Người bị kết án phạt tiền đã tích cực chấp hành được một phần hình phạt nhưng bị lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn hoặc ốm đau gây ra mà không thể tiếp tục chấp hành được phần hình phạt còn lại hoặc lập công lớn, căn cứ khoản 4 điều 62 Bộ luật hình sự.

Được miễn chấp hành hình phạt phạt tiền

Người bị kết án phạt tiền đã tích cực chấp hành được một phần hình phạt nhưng bị lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn hoặc ốm đau gây ra mà không thể tiếp tục chấp hành được phần hình phạt còn lại hoặc lập công lớn.

Viện trưởng Viện kiểm sát đề nghị để Tòa án quyết định miễn chấp hành phần hình phạt còn lại.

Được miễn chấp hành hình phạt cấm cư trú hoặc quản chế

Người bị phạt cấm cư trú hoặc quản chế, nếu đã chấp hành được một phần hai thời hạn hình phạt và cải tạo tốt, thì có thể được Tòa án cho miễn chấp hành hình phạt còn lại trên cơ sở đề nghị của chính quyền địa phương nơi người đó chấp hành hình phạt. Như vậy, để được miễn chấp hành hình phạt trong trường hợp này phải đáp ứng 3 điều kiện là:

  • Nếu đã chấp hành được một phần hai thời hạn hình phạt
  • Cải tạo tốt
  • Đề nghị của chính quyền địa phương nơi người đó chấp hành hình phạt.

Cấm cư trú áp dụng cho người bị phạt tù khi xét thấy có khả năng họ sẽ phạm tội ở một số địa phương nào đó sau khi chấp hành xong hình phạt tù, đây là hình phạt bổ sung.

Quản chế là hình phạt bổ sung, buộc người bị kết án phạt tù phải cư trú, làm ăn sinh sống và cải tạo ở một địa phương nhất định dưới sự kiểm soát, giáo dục của chính quyền và nhân dân địa phương.

Lưu ý: Người được miễn chấp hành hình phạt vẫn phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ dân sự do Tòa án tuyên trong bản án.

Trên đây là phần tư vấn của Công ty Luật Thái An về các trường hợp miễn hình phạt, miễn chấp hành hình phạt. Xin lưu ý là sau thời điểm chúng tôi viết bài này, luật pháp đã có thể thay đổi các quy định liên quan. Hãy gọi tới Tổng đài tư vấn Luật Hình Sự. Bạn sẽ được tư vấn trực tiếp và chính xác nhất về các vấn đề liên quan tới tội phạm hình sự.

Nguyễn Văn Thanh