Thủ tục xét xử phúc thẩm vụ án dân sự

Theo quy định của Hiến pháp và quy định của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân, Tòa án luôn phải đảm bảo hai chế độ xét xử là sơ thẩm và phúc thẩm. Cấp xét xử phúc thẩm cũng là cấp xét xử cuối cùng trong tiến trình tố tụng.

Việc quy định cấp xét xử phúc thẩm ngoài mục đích tôn trọng và bảo đảm quyền con người, quyền công dân trong tố tụng dân sự thì còn mục đích khắc phục những sai lầm trong hoạt động xét xử của Tòa án cấp sơ thẩm, đồng thời tránh xảy ra sai sót trong quá trình xét xử, đảm bảo sự công bằng cho mọi công dân, tổ chức.

Trong phạm vi bài viết, chúng tôi xin giới thiệu những quy trình, thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm cũng như kinh nghiệm tham gia phiên tòa phúc thẩm trong các tranh chấp dân sự.

1. Cơ sở pháp lý

Cơ sở pháp lý điều chỉnh quy định về xét xử phiên tòa phúc thẩm là các văn bản pháp lý sau:

2. Căn cứ tiến hành xét xử phúc thẩm vụ án dân sự

Thủ tục xét xử phúc thẩm vụ án dân sự thường được tiến hành khi một bên trong vụ án không đồng ý với quyết định của tòa sơ thẩm và muốn kháng cáo.

Theo quy định, đối với bản án sơ thẩm chưa có hiệu lực của pháp luật và sau 15 ngày kể từ ngày Tòa án tuyên án, đương sự hoặc người đại diện của đương sự có quyền làm đơn kháng cáo bản án, quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ việc giải quyết vụ án của Toà án cấp sơ thẩm để yêu cầu Toà án cấp trên trực tiếp giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.

Ngoài việc kháng cáo của các đương sự thì Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp và cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị bản án sơ thẩm, quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.

Xét xử vụ án dân sự
Pháp luật quy định cụ thể cách thức tiến hành xét xử vụ án dân sự – ảnh minh hoạ: internet

3. Mục đích xét xử phúc thẩm vụ án dân sự là gì ?

Phúc thẩm là một hoạt động tố tụng, trong đó Toà án cấp trên tiến hành với mục đích sau:

  • kiểm tra tính hợp pháp và tính có căn cứ của bản án, quyết định do Toà án cấp sơ thẩm xử mà bị kháng cáo (bởi đương sự), kháng nghị (bởi Viện kiểm sát)
  • kiểm tra tính hợp pháp là kiểm tra việc áp dụng pháp luật của toà sơ thẩm khi ra bản án, quyết định đó, bao gồm cả pháp luật nội dung và pháp luật tố tụng;

Kiểm tra tính có căn cứ của bản án, quyết định là kiểm tra những chứng cứ đã thu thập được có phù hợp với thực tế không, kết luận của bản án/quyết định có phù hợp với hồ sơ vụ án hay không.

Mục đích của xét xử phúc thẩm là nhằm sửa chữa, khắc phục những sai lầm của Toà án cấp sơ thẩm khi xét xử và ra bản án/quyết định, bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự. Qua đó còn kiểm tra chất lượng xét xử của Toà án cấp sơ thẩm, đúc rút kinh nghiệm, uốn nắn những sai lầm trong công tác xét xử và có hướng bồi dưỡng về trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho Thẩm phán.

4. Toà án nào có thẩm quyền xét xử phúc thẩm vụ án dân sự ?

Toà án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền xét xử phúc thẩm đối với bản án, quyết định của Toà án nhân cấp huyện.

Toà án nhân dân cấp cao có thẩm quyền xét xử phúc thẩm đối với bản án, quyết định của Toà án nhân dân cấp tỉnh. Tòa án nhân dân cấp cao là một cấp Tòa mới được bổ sung tại Luật tổ chức Tòa án nhân dân 2014 có hiệu lực vào ngày 1/6/2015. Hiện nay, cả nước có 3 Tòa án nhân dân cấp cao được đặt tại Hà Nội, Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh. Toà án nhân dân cấp cao thực hiện cả chức năng giám đốc thẩm, tái thẩm như Toà án nhân dân tối cao.

5. Trình tự giải quyết vụ án theo thủ tục xét xử phúc thẩm

Thủ tục giải quyết vụ án tại tòa án phúc thẩm được thực hiện qua các bước sau:

Bước 1: Thụ lý vụ án 

Việc thụ lý vụ án thực hiện theo Điều 285 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

Ngay sau khi nhận được hồ sơ vụ án, kháng cáo, kháng nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Tòa án cấp phúc thẩm phải vào sổ thụ lý.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Tòa án phải thông báo bằng văn bản cho các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án và thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

Bước 2: Chuẩn bị xét xử phúc thẩm

Việc chuẩn bị xét xử phúc thẩm được thực hiện theo Điều 285 – Điều 292 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

Trong thời hạn 02 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án, tùy từng trường hợp, Tòa án cấp phúc thẩm ra một trong các quyết định sau đây:

  • Tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án;
  • Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án;
  • Đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm.

Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án cấp phúc thẩm có thể quyết định kéo dài thời hạn chuẩn bị xét xử, nhưng không được quá 01 tháng.

Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa phúc thẩm; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.

Bước 3: Mở phiên tòa xét xử phúc thẩm

Phạm vi xét xử phúc thẩm quy định Điều 293 Bộ luật tố tụng dân sự 2015: Tòa án cấp phúc thẩm chỉ xem xét lại phần của bản án sơ thẩm, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm có kháng cáo, kháng nghị hoặc có liên quan đến việc xem xét nội dung kháng cáo, kháng nghị.

Những người tham gia phiên tòa phúc thẩm theo Điều 294 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 gồm:

  • Những người tiến hành tố tụng dân sự gồm có: Chánh án Tòa án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án; Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên
  • Người kháng cáo, đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc giải quyết kháng cáo, kháng nghị
  • Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
  • Tòa án có thể triệu tập những người tham gia tố tụng khác tham gia phiên tòa nếu xét thấy cần thiết cho việc giải quyết kháng cáo, kháng nghị
  • Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp tham gia phiên tòa phúc thẩm.

Tại phiên tòa phúc thẩm, nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án thì Hội đồng xét xử công nhận thỏa thuân đó và dựa trên đó đưa ra bản án phúc thẩm, sửa bản án sơ thẩm.

Trường hợp các bên không thỏa thuận được với nhau thì phiên tòa được tiến hành theo thủ tục gồm phần tranh tụng giữa nguyên đơn, bị đơn:

  • Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người kháng cáo trình bày, người kháng cáo có quyền bổ sung ý kiến;
  • Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự tranh luận, đối đáp, đương sự có quyền bổ sung ý kiến;
  • Khi xét thấy cần thiết, Hội đồng xét xử có thể yêu cầu các đương sự tranh luận bổ sung về những vấn đề cụ thể để làm căn cứ giải quyết vụ án.

Hoặc tranh luận đối với kháng nghị:

  • Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phát biểu về tính hợp pháp, tính có căn cứ của kháng nghị. Đương sự có quyền bổ sung ý kiến;
  • Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về những vấn đề mà người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, đương sự đã nêu.
Xét xử phúc thẩm
Xét xử phúc thẩm vụ án được thực hiện khi có kháng cáo hoặc kháng nghị bản án sơ thẩm.

Hội đồng xét xử phúc thẩm có thẩm quyền ban hành Bản án phúc thẩm thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Giữ nguyên bản án sơ thẩm;
  • Sửa bản án sơ thẩm;
  • Hủy bản án sơ thẩm, hủy một phần bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp sơ thẩm giải quyết lại vụ án theo thủ tục sơ thẩm;
  • Hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án;
  • Đình chỉ xét xử phúc thẩm;
  • Tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án.

Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án (Khoản 6 Điều 313) và được gửi cho các đương sự trong vòng 15 ngày kể từ ngày Tòa án ban hành bản án. Trường hợp Tòa án nhân dân cấp cao xét xử phúc thẩm thì thời hạn này có thể dài hơn, nhưng không quá 25 ngày.

 

Trên đây là chia sẻ pháp lý của chúng tôi về trình tự xét xử phúc thẩm vụ án dân sự tại Tòa án. Hy vọng thông qua bài viết này, các bạn có thể hiểu rõ hơn và lưu ý về trình tự này. Đối với vụ việc của mình, bạn nên liên hệ Luật sư/các đơn vị cung cấp dịch vụ pháp lý uy tín để được tư vấn nhằm bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi tham gia giải quyết vụ án trong giai đoạn phúc thẩm tại Tòa án.

 

HÃY LIÊN HỆ VỚI LUẬT THÁI AN ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN VÀ HỖ TRỢ VỀ VẤN ĐỀ XÉT XỬ PHÚC THẨM!

Nguyễn Văn Thanh