Xử phạt khi tổ chức chậm làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người mua nhà ở và đất ở

Chậm làm thủ tục cấp giấy chứng nhận cho người mua nhà ở và đất ở nói riêng hay thủ tục trong các lĩnh vực khác nói chung là thực trạng thường thấy và được phản ánh thường xuyên. Việc chậm thủ tục cấp giấy chứng nhận có thể bị xử phạt theo quy định của pháp luật. Để tìm hiểu vấn đề này, Công ty Luật Thái An với đội ngũ luật sư uy tín sẽ trả lời câu hỏi của khách hàng trong bài viết dưới đây:

Câu hỏi của khách hàng 

Chào luật sư. Tôi tên là Thu Trang, 44 tuổi, hiện đang cư trú tại thành phố Đà Nẵng. Tôi có mua 01 căn chung cư trong dự án xây dựng nhà ở được Nhà nước giao đất. Căn hộ được bàn giao từ tháng 12/ 2018. Tuy nhiên đến tháng 05/ 2020 cả tòa nhà chung cư trên 135 căn hộ vẫn chưa được làm thủ tục để cấp sổ đỏ, sổ hồng, mặc dù chúng tôi nhiều lần khiếu nại.

Xin hỏi: Việc chủ đầu tư tòa nhà chậm bàn giao giấy chứng nhận đối với đất ở, nhà ở như vậy có vi phạm không? Mức xử phạt thế nào?

Luật Thái An trả lời 

Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi. Chúng tôi có ý kiến tư vấn như sau.

1. Cơ sở pháp lý quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai khi chậm làm thủ tục cấp giấy chứng nhận

Cơ sở pháp lý điều chỉnh vấn đề xử phạt chậm làm thủ tục cấp giấy chứng nhận về đất đai là các văn bản pháp luật sau đây:

  • Nghị định 91/2019/NĐ-CP về xử phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai

2. Trách nhiệm làm thủ tục cấp giấy chứng nhận cho người mua nhà ở và đất ở

Khoản 7 Điều 26 Luật nhà ở 2014 quy định về chậm làm thủ tục cấp giấy chứng nhận như sau:

“7. Trong thời hạn 50 ngày, kể từ ngày bàn giao nhà ở cho người mua hoặc kể từ thời điểm bên thuê mua đã thanh toán đủ tiền theo thỏa thuận thì phải làm thủ tục đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho người mua, người thuê mua nhà ở, trừ trường hợp người mua, thuê mua tự nguyện làm thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận. Trường hợp xây dựng nhà ở để cho thuê thì có trách nhiệm lập và lưu trữ hồ sơ nhà ở theo quy định tại Điều 76 và Điều 77 của Luật này.”

Theo đó, chủ đầu tư được Nhà nước giao đất xây dựng nhà ở để bán có trách nhiệm  làm thủ tục đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho các chủ sở hữu căn hộ.

3. Chậm làm thủ tục cấp giấy chứng nhận cho người mua nhà ở và đất ở có bị xử phạt ?

Hình thức và mức phạt đối với tổ chức có nghĩa vụ mà chậm làm thủ tục cấp giấy chứng nhận cho người mua nhà ở, người nhận quyền sử dụng đất kể từ ngày bàn giao nhà ở, đất mà chậm thực hiện được quy định tại Điều 31 91/2019/NĐ-CP.

Chậm làm thủ tục cấp giấy chứng nhận bị phạt tiền
Chậm làm thủ tục cấp giấy chứng nhận bị phạt tiền – Nguồn ảnh minh họa: Internet

Cụ thể việc chủ đầu tư chậm làm thủ tục cấp giấy chứng nhận về đất và nhà ở như:  không nộp hồ sơ, không cung cấp, cung cấp không đầy đủ giấy tờ để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người mua, thuê mua nhà, công trình xây dựng, nhận chuyển quyền sử dụng đất tại dự án kinh doanh bất động sản như sau: 

Tổ chức thực hiện dự án kinh doanh bất động sản không nộp hồ sơ để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người mua, thuê mua nhà, công trình xây dựng,… theo quy định tại khoản 7 Điều 26 của Luật Nhà ở và khoản 4 Điều 13 của Luật kinh doanh bất động sản thì hình thức và mức xử phạt tương ứng với thời gian và mức độ vi phạm như sau:

  1. Từ sau 50 ngày đến 06 tháng:
    a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm dưới 30 căn hộ, công trình xây dựng, thửa đất;
    b) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 30 đến dưới 100 căn hộ, công trình xây dựng, thửa đất;
    c) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 100 căn hộ, công trình xây dựng, thửa đất trở lên.
  2. Từ trên 06 tháng đến 09 tháng:
    a) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm dưới 30 căn hộ, công trình xây dựng, thửa đất;
    b) Phạt tiền từ 50:000;000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 30 đến dưới 100 căn hộ, công trình xây dựng, thửa đất;
    c) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 100 căn hộ, công trình xây dựng, thửa đất trở lên.
  3. Từ trên 09 tháng đến 12 tháng:
    a) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm dưới 30 căn hộ, công trình xây dựng, thửa đất;
    b) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 30 đến dưới 100 căn hộ, công trình xây dựng, thửa đất;
    c) Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 100 căn hộ, công trình xây dựng, thửa đất trở lên.
  4. Từ 12 tháng trở lên:
    a) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm dưới 30 căn hộ, công trình xây dựng, thửa đất;
    b) Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 30 đến dưới 100 căn hộ, công trình xây dựng, thửa đất;
    c) Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 100 căn hộ, công trình xây dựng, thửa đất trở lên.
  5. Thời gian vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này được tính từ ngày chủ đầu tư bàn giao nhà ở, công trình xây dựng, đất cho người mua hoặc kể từ thời điểm bên thuê mua đã thanh toán đủ tiền theo thỏa thuận đến thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính; trường hợp chủ đầu tư đã khắc phục sai phạm sau thời hạn quy định tại khoản 7 Điều 26 của Luật nhà ở và khoản 4 Điều 13 của Luật kinh doanh bất động sản thì thời gian vi phạm được tính đến ngày chủ đầu tư khắc phục sai phạm.
  6. Trường hợp trong một dự án mà chủ đầu tư vi phạm ở nhiều mức thời gian khác nhau đối với các căn hộ, công trình xây dựng, thửa đất khác nhau quy định tai các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này thì tính tiền phạt theo từng mức phạt quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này nhưng tổng số tiền phạt không được vượt quá 1.000.000.000 đồng.

Vậy, trong trường hợp của bạn chậm làm thủ tục cấp giấy chứng nhận, nếu chủ đầu tư chậm trễ trong việc làm thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận cho trên 135 căn hộ trong 12 tháng thì sẽ phải chịu phạt tiền từ Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng (mức phạt được áp dụng đối với trường hợp vi phạm từ 100 căn hộ, công trình xây dựng, thửa đất trở lên).

Ngoài ra, chủ đầu tư còn phải buộc khắc phục hậu quả như sau:

Buộc nộp hồ sơ hoặc cung cấp đầy đủ giấy tờ cho người mua, thuê mua nhà, công trình xây dựng, người nhận chuyển quyền sử dụng đất tự nộp hồ sơ để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận theo quy định.

Trên đây là phần tư vấn của chúng tôi về hình thức xử phạt khi tổ chức chậm làm thủ tục cấp giấy chứng nhận cho người mua nhà ở, người nhận quyền sử dụng đất ởNếu bạn cần được tư vấn chi tiết hơn và được giải đáp các thắc mắc trong từng trường hợp cụ thể, hãy gọi Tổng đài tư vấn Luật đất đai của Luật Thái An. Luật sư sẽ giải thích cặn kẽ những gì chưa thể hiện được hết trong bài viết này.

===>>> Xem thêm: Xử phạt khi vi phạm điều kiện về hoạt động dịch vụ trong lĩnh vực đất đai.

===>>> Xem thêm: Xử phạt khi tự ý chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng cách phân lô, bán nền

===>>> Xem thêm: Xử phạt khi chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa trái phép

4. Dịch vụ tư vấn luật và giải quyết tranh chấp đất đai của Luật Thái An

Sử dụng dịch vụ luật sư tư vấn về đất đai là sự lựa chọn rất khôn ngoan. Bạn sẽ hiểu rõ về quyền và lợi ích hợp pháp của mình, từ đó biết cách xử lý đúng đắn trong các tình huống liên quan tới đất đai, nhà ở.

===>>> Xem thêm:  Dịch vụ tư vấn đất đai.

Trường hợp bạn có những khúc mắc, thậm chí là tranh chấp liên quan tới nhà ở, đất đai thì luật sư sẽ giúp bạn xử lý các trường hợp đó một cách chuyên nghiệp và có lợi nhất trong khuôn khổ pháp luật cho phép.

Lưu ý:

  • Bài viết trên được các luật sư và chuyên viên pháp lý của Công ty Luật Thái An – Đoàn Luật sư TP Hà Nội thực hiện phục vụ với mục đích phố biến kiến thức pháp luật cho cộng đồng hoặc nghiên cứu khoa học, không có mục đích thương mại.
  • Bài viết căn cứ các quy định của pháp luật hiện hành. Tuy nhiên, tại thời điểm Bạn đọc bài viết này, rất có thể các quy định pháp luật liên quan đã bị sửa đổi, thay thế hoặc hết hiệu lực.
  • Để giải đáp mọi vấn đề pháp lý từng vụ việc, Bạn hãy liên hệ với Công ty Luật Thái An qua Tổng đài tư vấn pháp luật hoặc gửi Email theo địa chỉ contact@luatthaian.vn. Bạn cũng có thể để lại tin nhắn, yêu cầu trên website của Công ty Luật Thái An nếu cần sử dụng dịch vụ luật sư. 
quanly

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG 

Bề dày 16+ năm kinh nghiệm Tư vấn pháp luật và Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại, đầu tư, dân sự, hình sự, đất đai, lao động, hôn nhân và gia đình... Công ty Luật Thái An cam kết cung cấp dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp, bảo vệ tối đa quyền và lợi ích hợp pháp của Khách hàng.

  • Để được Giải đáp pháp luật nhanh - Hãy gọi Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 1900 633 725
  • Để được Tư vấn luật bằng văn bản – Hãy điền Form gửi yêu cầu (phí tư vấn từ 3.000.000 đ)
  • Để được Cung cấp Dịch vụ pháp lý trọn gói – Hãy điền Form gửi yêu cầu (Phí dịch vụ tuỳ thuộc tính chất vụ việc)






    1900633725
    Yêu cầu dịch vụ

    Gọi điện cho luật sư
    Gọi cho luật sư

    Tư vấn văn bản
    Tư vấn văn bản

    Dịch vụ trọn gói
    Dịch vụ trọn gói