Thủ tục xét xử tái thẩm vụ án dân sự – Những điều cần biết

Theo nguyên tắc hai cấp xét xử thì thủ tục xét xử tái thẩm không được coi là một cấp xét xử. Đây chỉ là một trong những việc xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì có những tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định mà Toà án, các đương sự không biết được khi Toà án ra bản án, quyết định đó.

Việc làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án là sự thay đổi hoàn toàn hoặc cơ bản về nội dung nào đó của bản án hoặc quyết định đó.

Trong phạm vi bài viết sau đây, chúng tôi xin giới thiệu những quy trình, thủ tục xét xử tái thẩm vụ án dân sự.

1. Cơ sở pháp lý

Cơ sở pháp lý điều chỉnh quy định về xét xử tái thẩm vụ án dân sự là các văn bản pháp lý sau:

2. Xét xử tái thẩm vụ án dân sự là gì ?

Tái thẩm là một thủ tục đặc biệt trong tố tụng dân sự, trong đó tòa án có thẩm quyền sẽ tiến hành xác minh tính hợp pháp của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật khi có kháng nghị. Kháng nghị là việc Viện Kiểm sát nhân dân có thẩm quyền yêu cầu xem xét lại vụ án khi có căn cứ

Theo Điều 351 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 đã nêu rõ tính chất của tái thẩm như sau:

Tái thẩm là xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì có tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định mà Tòa án, các đương sự không biết được khi Tòa án ra bản án, quyết định đó.

Kháng nghị là việc Viện Kiểm sát nhân dân có thẩm quyền yêu cầu xem xét lại vụ án khi có căn cứ. Theo Điều 354 (Bộ luật tố tụng dân sự 2015), người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm là:

  • Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao; bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết, trừ quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
  • Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.
  • Người đã kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật có quyền quyết định tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đó cho đến khi có quyết định tái thẩm.

2. Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục xét xử tái thẩm

Theo quy định tại Điều 352 Bộ luật tố tụng dân sự, bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục xét xử tái thẩm khi có một trong 4 căn cứ sau:

  • Mới phát hiện được tình tiết quan trọng của vụ án mà đương sự đã không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ án (Một tình tiết được coi là “tình tiết quan trọng” là những tình tiết đã tồn tại vào lúc tòa án đưa ra bản án mà cả tòa án và đương sự cũng không thể biết được. Tính quan trọng của tình tiết đó phải liên quan đến vụ án và làm thay đổi hẳn nội dung vụ án.)
  • Có cơ sở chứng minh kết luận của người giám định, lời dịch của người phiên dịch không đúng sự thật hoặc có giả mạo chứng cứ;
  • Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ án hoặc cố ý kết luận trái pháp luật;
  • Bản án, quyết định hình sự, hành chính, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Tòa án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước mà Tòa án căn cứ vào đó để giải quyết vụ án đã bị hủy bỏ.

Bộ luật tố tụng dân sự quy định, đương sự hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức khác có quyền phát hiện tình tiết mới của vụ án và thông báo bằng văn bản cho những người có quyền kháng nghị. Trong trường hợp phát hiện tình tiết mới của vụ án, Viện kiểm sát, Toà án phải thông báo bằng văn bản cho những người có quyền kháng nghị.

Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm là 01 năm, kể từ ngày người có thẩm quyền kháng nghị biết được căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm.

Xét xử vụ án dân sự
Pháp luật quy định cụ thể cách thức tiến hành xét xử tái thẩm vụ án dân sự – ảnh minh hoạ: internet

3. Thủ tục xét xử tái thẩm vụ án dân sự

Thủ tục xét xử tái thẩm vụ án dân sự cần thực hiện qua các bước sau:

Bước 1: Nộp đơn đề nghị xem xét tái thẩm vụ án dân sự

Đơn đề nghị xét xử tái thẩm phải có các nội dung chính như: ngày, tháng, năm , tên, địa chỉ người đề nghị, tên bản án đề nghị tái thẩm, lý do đề nghị tái thẩm, phần chữ ký của người đề nghị.

Kèm theo đơn phải có bản án yêu cầu tái thẩm và các chứng cứ, tài liệu làm căn cứ đề nghị tái thẩm vụ án.

Bước 2: Thủ tục nhận đơn đề nghị xem xét theo thủ tục tái thẩm vụ án dân sự

Tòa án, Viện kiểm sát nhận đơn đề nghị tái thẩm vụ án trực tiếp tại Tòa án hay Viện kiểm sát, hoặc qua đường bưu điện. Khi Tòa hoặc Viện nhận đơn thì các cơ quan này có trách nhiệm ghi vào sổ đồng thời cấp giấy xác nhận là đã nhận đơn.

Chỉ các đơn yêu cầu tái thẩm có đủ nội dung theo quy định thì mới được thụ lý, nếu không đủ nội dung thì cơ quan chức năng yêu cầu bổ sung sửa đổi, thời hạn bổ sung sửa đổi là một tháng.

Bước 3: Xử lý đơn đề nghị xét xử tái thẩm vụ án dân sự

Sau khi nhận đơn đề nghị tái thẩm, cơ quan có thẩm quyền sẽ xử lý đơn theo trình tự thủ tục do pháp luật quy định. Các công việc có thể thực hiện là:

  • Bổ sung, xác minh tài liệu, chứng cứ
  • Hoãn, tạm đình chỉ thi hành bản án đã có hiệu lực pháp luật: Người đã kháng nghị bản án đã có hiệu lực pháp luật có quyền quyết định tạm đình chỉ thi hành bản án đó cho đến khi có quyết định tái thẩm.
  • Thay đổi, bổ sung, rút kháng nghị tái thẩm: Người đã kháng nghị tái thẩm có quyền thay đổi, bổ sung rút toàn bộ hoặc một phần kháng nghị nếu chưa hết thời hạn kháng nghị. Quyết định thay đổi, bổ sung kháng nghị phải được gửi theo quy định của pháp luật. Khi nhận được quyết định rút toàn bộ kháng nghị, Tòa án tái thẩm ra quyết định đình chỉ việc xét xử tái thẩm.
  • Gửi quyết định kháng nghị tái thẩm:
    • Quyết định kháng nghị tái thẩm phải được gửi ngay cho Tòa án ra bản án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị, các đương sự, cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền, người khác có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến nội dung kháng nghị.
    • Trường hợp Chánh án Tòa án nhân dân tối cao hoặc Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao kháng nghị thì quyết định kháng nghị cùng hồ sơ vụ án phải được gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp. Viện kiểm sát nghiên cứu hồ sơ trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án có thẩm quyền tái thẩm.
    • Nếu Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao kháng nghị thì quyết định kháng nghị phải được gửi ngay cho Tòa án có thẩm quyền tái thẩm.
  • Chuẩn bị phiên tòa xét xử tái thẩm: Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán làm bản thuyết trình về vụ án tại phiên tòa. Bản thuyết trình tóm tắt nội dung vụ án và các bản án của các cấp Tòa án, nội dung của kháng nghị. Bản thuyết trình phải được gửi cho các thành viên Hội đồng xét xử tái thẩm chậm nhất là 07 ngày trước ngày mở phiên tòa tái thẩm.
  • Mở phiên tòa xét xử tái thẩm: Hội đồng xét xử tái thẩm chỉ xem xét lại phần quyết định của bản án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị hoặc có liên quan đến việc xem xét nội dung kháng nghị. Hội đồng xét xử có thể đưa ra quyết định khi xét xử tái thẩm như sau:
    • Giữ nguyên bản án của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
    • Hủy bản án của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật và giữ nguyên bản án đúng pháp luật của Tòa án cấp dưới đã bị hủy hoặc bị sửa;
    • Hủy một phần hoặc toàn bộ bản án của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật để xét xử lại theo thủ tục sơ thẩm hoặc xét xử lại theo thủ tục phúc thẩm;
    • Hủy bản án đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ giải quyết vụ án;
    • Sửa một phần hoặc toàn bộ bản án của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

Trên đây là chia sẻ pháp lý của Công ty Luật Thái An về thủ tục xét xử tái thẩm vụ án dân sự tại Tòa án. Hy vọng thông qua bài viết này, các bạn có thể hiểu rõ hơn và lưu ý về thủ tục này.

 

HÃY LIÊN HỆ VỚI LUẬT THÁI AN ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN VÀ HỖ TRỢ VỀ VẤN ĐỀ XÉT XỬ TÁI THẨM!

Nguyễn Văn Thanh