Khi Nhà nước cần sử dụng đất vì mục đích quốc phòng an ninh và trong những tình huống cấp bách thì có thể thực hiên trưng dụng đất. Pháp luật đất đai có những quy định chặt chẽ về việc này. Công ty Luật Thái An với nhiều năm kinh nghiệm tư vấn luật đất đai, sẽ tư vấn thủ tục trưng dụng đất sau đây:
Câu hỏi của khách hàng:
Chào Công ty Luật Thái An. Tôi tên là Lâm, 30 tuổi, hiện đang cư trú tại Thái Nguyên.
Gia đình tôi có một mảnh đất nằm trong khu vực bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi thiên tai. Tôi nghe hàng xóm nói là có thể đất của một số hộ trong khu bao gồm đất nhà tôi sẽ được Nhà nước trưng dụng để thực hiện việc phòng, chống thiên tai. Một vài hộ trước đó đã nhận được quyết định trưng dụng, nhưng có hộ không có.
Tôi muốn hỏi: thủ tục trưng dụng đất thế nào? Cụ thể: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ được ra quyết định trưng dụng đất bằng văn bản hay có thể thay thế bằng lời nói?
Luật Thái An trả lời câu hỏi:
Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi. Ý kiến tư vấn của chúng tôi như sau.
1. Cơ sở pháp lý quy định thủ tục trưng dụng đất đai
Cơ sở pháp lý điều chỉnh vấn đề này là các văn bản pháp luật sau đây:
- Luật Đất đai 2013;
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
2. Trưng dụng đất khác với thu hồi đất thế nào?
Tại Điều 3 Luật Đất đai 2013 nêu khái niệm Nhà nước thu hồi đất như sau:
. Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.
Việc thu hồi đất có thể kèm theo việc Bồi thường về đất đối với người sử dụng đất, bao gồm Chi phí đầu tư vào đất còn lại (chi phí san lấp mặt bằng và chi phí khác liên quan) và Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất (Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi nhằm ổn định cuộc sống, duy trì sản xuất và phát triển sản xuất).
Theo khoản 1 Điều 72 Luật Đất đai 2013, trường hợp trưng dụng đất được quy định như sau:
Nhà nước trưng dụng đất trong trường hợp thật cần thiết để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai.
Trưng dụng đất cũng là biện pháp hành chính của cơ quan Nhà nước. Trưng dụng đất có bồi thường, buộc người sử đất phải cho Nhà nước sử dụng đất trong một thời gian nhất định.
3. Thủ tục trưng dụng đất như thế nào?
Tại Khoản 2 Điều 72 Luật Đất đai 2013 việc trưng dụng đất được quy định như sau:
Quyết định trưng dụng đất phải được thể hiện bằng văn bản; trường hợp khẩn cấp không thể ra quyết định bằng văn bản thì người có thẩm quyền được quyết định trưng dụng đất bằng lời nói nhưng phải viết giấy xác nhận việc quyết định trưng dụng đất ngay tại thời điểm trưng dụng. Quyết định trưng dụng đất có hiệu lực thi hành kể từ thời điểm ban hành.
Chậm nhất là 48 giờ, kể từ thời điểm quyết định trưng dụng đất bằng lời nói, cơ quan của người đã quyết định trưng dụng đất bằng lời nói có trách nhiệm xác nhận bằng văn bản việc trưng dụng đất và gửi cho người có đất trưng dụng.”

4. Ai có thẩm quyền trưng dụng đất ?
Tại khoản 3 Điều 72 Luật Đất đai, thẩm quyền trưng dụng đất được quy định như sau:
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Công Thương, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền quyết định trưng dụng đất, quyết định gia hạn trưng dụng đất. Người có thẩm quyền trưng dụng đất không được phân cấp thẩm quyền cho người khác.
5. Trách nhiệm của người có thẩm quyền trưng dụng đất như thế nào?
Tại khoản 6 Điều 72 Luật Đất đai 2013 quy định về trách nhiệm của người thu hồi đất như sau:
Người có thẩm quyền trưng dụng đất có trách nhiệm giao cho tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng đất trưng dụng đúng mục đích, hiệu quả; hoàn trả đất khi hết thời hạn trưng dụng; bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng đất gây ra.
6. Thời hạn trưng dụng đất thế nào?
Tại khoản 4 Điều 72 Luật Đất đai quy định về thời hạn trưng dụng đất như sau:
Thời hạn trưng dụng đất là không quá 30 ngày kể từ khi quyết định trưng dụng có hiệu lực thi hành. Trường hợp trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp thì thời hạn trưng dụng được tính từ ngày ra quyết định đến không quá 30 ngày kể từ ngày bãi bỏ tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
Trường hợp hết thời hạn trưng dụng đất mà mục đích của việc trưng dụng chưa hoàn thành thì được gia hạn nhưng không quá 30 ngày. Quyết định gia hạn trưng dụng đất phải được thể hiện bằng văn bản và gửi cho người có đất trưng dụng trước khi kết thúc thời hạn trưng dụng.
7. Nội dung quyết định trưng dụng đất như thế nào?
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 67 Luật Đất đai 2013 nội dung của quyết định trưng dụng đất như sau:
“1. Quyết định trưng dụng đất, văn bản xác nhận việc trưng dụng đất gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Họ tên, chức vụ, đơn vị công tác của người quyết định trưng dụng đất;
b) Tên, địa chỉ của người có đất trưng dụng hoặc người đang quản lý, sử dụng đất trưng dụng;
c) Tên, địa chỉ của tổ chức, họ tên và địa chỉ của người được giao sử dụng đất trưng dụng;
d) Mục đích, thời hạn trưng dụng đất;
đ) Vị trí, diện tích, loại đất, tài sản gắn liền với đất trưng dụng;
e) Thời gian bàn giao đất trưng dụng.”
Theo đó, trong những trường hợp không cấp bách, cơ quan có thẩm quyền phải gửi cho bạn quyết định trưng dụng đất phải bằng văn bản có các nội dung chủ yếu được liệt kê tại Khoản 1 Điều 67 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như trên.
8 Có thể trưng dụng đất bằng lời nói không?
Theo khoản 2 Điều 72 Luật Đất đai 2013, việc trưng dụng đất bằng lời nói được quy định như sau;
Quyết định trưng dụng đất phải được thể hiện bằng văn bản; trường hợp khẩn cấp không thể ra quyết định bằng văn bản thì người có thẩm quyền được quyết định trưng dụng đất bằng lời nói nhưng phải viết giấy xác nhận việc quyết định trưng dụng đất ngay tại thời điểm trưng dụng. Quyết định trưng dụng đất có hiệu lực thi hành kể từ thời điểm ban hành.
Tuy nhiên, cũng tại khoản này quy định rằng: “Chậm nhất là 48 giờ, kể từ thời điểm quyết định trưng dụng đất bằng lời nói, cơ quan của người đã quyết định trưng dụng đất bằng lời nói có trách nhiệm xác nhận bằng văn bản việc trưng dụng đất và gửi cho người có đất trưng dụng.”
Như vậy, đối chiếu với trường hợp của bạn, bạn sẽ nhận được văn bản xác nhận việc trưng dụng đất từ cơ quan của người đã quyết định trưng dụng đất bằng lời nói chậm nhất 48 giờ tính từ khi ra quyết định trưng dụng bằng lời nói.
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi thủ tục trưng dụng đất. Nếu bạn cần được tư vấn chi tiết và được giải đáp các thắc mắc trong từng trường hợp cụ thể, hãy liên hệ với Luật Thái An. Luật sư sẽ giải thích cặn kẽ những gì chưa thể hiện được hết trong bài viết này.
9. Dịch vụ tư vấn luật và giải quyết tranh chấp đất đai của Luật Thái An
Sử dụng dịch vụ luật sư tư vấn về đất đai là sự lựa rất khôn ngoan. Bạn sẽ hiểu rõ hơn về quyền và lợi ích hợp pháp của mình, từ đó biết cách xử lý đúng đắn trong các tình huống liên quan tới đất đai, nhà ở. Bãn hãy xem bài viết Dịch vụ tư vấn đất đai của Luật Thái An.
Trường hợp bạn có những khúc mắc, thậm chí là tranh chấp liên quan tới nhà ở, đất đai thì luật sư sẽ giúp bạn xử lý các trường hợp đó một cách chuyên nghiệp và có lợi nhất trong khuôn khổ pháp luật cho phép. Bạn có thể tham khảo bài viết Khởi kiện vụ án tranh chấp đất đai của chúng tôi.
10. Lưu ý
- Bài viết trên được các luật sư và chuyên viên pháp lý của Công ty Luật Thái An – Đoàn Luật sư TP Hà Nội thực hiện phục vụ với mục đích phố biến kiến thức pháp luật cho cộng đồng hoặc nghiên cứu khoa học, không có mục đích thương mại.
- Bài viết căn cứ các quy định của pháp luật hiện hành. Tuy nhiên, tại thời điểm Bạn đọc bài viết này, rất có thể các quy định pháp luật liên quan đã bị sửa đổi, thay thế hoặc hết hiệu lực.
- Để giải đáp mọi vấn đề pháp lý từng vụ việc, Bạn hãy liên hệ với Công ty Luật Thái An qua Tổng đài tư vấn pháp luật hoặc gửi Email theo địa chỉ contact@luatthaian.vn. Bạn cũng có thể để lại tin nhắn, yêu cầu trên website của Công ty Luật Thái An nếu cần sử dụng dịch vụ luật sư.
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Bề dày 16+ năm kinh nghiệm Tư vấn pháp luật và Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại, đầu tư, dân sự, hình sự, đất đai, lao động, hôn nhân và gia đình... Công ty Luật Thái An cam kết cung cấp dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp, bảo vệ tối đa quyền và lợi ích hợp pháp của Khách hàng.