Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Theo Luật Đất đai 2013

Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (thường được gọi là “Sổ đỏ”) là quá trình pháp lý quan trọng trong việc công nhận và bảo vệ quyền sử dụng đất của người dân tại Việt Nam.

Đây là văn bản pháp lý cấp có thẩm quyền, xác nhận người sở hữu có quyền sử dụng đất hợp pháp và có thể sử dụng làm căn cứ để thực hiện các giao dịch pháp lý liên quan đến bất động sản như chuyển nhượng, thế chấp, cho thuê, góp vốn.

Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không chỉ nhằm mục đích pháp lý mà còn góp phần quan trọng trong việc quản lý đất đai, hạn chế tranh chấp và góp phần vào việc thúc đẩy phát triển kinh tế.

Tuy nhiên, quá trình cấp giấy có thể gặp phải những rắc rối do sự phức tạp của thủ tục hành chính hay những bất cập trong quy định pháp luật hiện hành. Vì thế, người dân cần nắm vững các quy định pháp luật về đất đai và có sự chuẩn bị kỹ lưỡng khi thực hiện các bước để xin cấp Giấy chứng nhận, nhằm đảm bảo quyền lợi của bản thân được bảo vệ một cách tốt nhất.

1. Thế nào là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?

Theo quy định tại khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định:

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay còn gọi là sổ đỏ là giấy tờ pháp lý xác nhận quyền sử dụng đất của các cá nhân, tổ chức được Nhà nước cho phép; là căn cứ để thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ tuân thủ theo quy định của pháp luật về đối tượng, điều kiện, thủ tục cấp.

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chứa các thông tin về người sử dụng đất và thửa đất, chi tiết có tại bài viết Thông tin giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

2. Khi nào được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ?

Luật Đất đai 2013 quy định các trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và trình tự thủ tục thực hiện như sau:

a. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật Đất đai

Điều kiện:

Người sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi đáp ứng các điều kiện cơ bản của pháp luật đất đai, được quy định tại Điều 100, 101, 102 Luật Đất đai 2013, cụ thể như sau:

Trường hợp CÓ giấy tờ về quyền sử dụng đất (theo điều 100 Luật Đất đai 2013):

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

  • Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
  • Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
  • Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
  • Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
  • Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
  • Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

Lưu ý:

  • Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày 1/7/2014 (khi Luật Đất đai 2013 có hiệu lực) chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
  • Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
  • Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến 1/7/2014 mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
  • Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Trường hợp KHÔNG CÓ giấy tờ về quyền sử dụng đất (theo điều 101 Luật Đất đai 2013):

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất vẫn có thể được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau:

  • Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày ngày 1/7/2014 (khi Luật Đất đai 2013 có hiệu lực) mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
  • Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013 nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Trường hợp người sử dụng đất là tổ chức, cơ sở tôn giáo (theo điều 102 Luật Đất đai 2013):

Tổ chức đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với phần diện tích đất sử dụng đúng mục đích.

Phần diện tích đất mà tổ chức đang sử dụng nhưng không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được giải quyết như sau:

  • Nhà nước thu hồi phần diện tích đất không sử dụng, sử dụng không đúng mục đích, cho mượn, cho thuê trái pháp luật, diện tích đất để bị lấn, bị chiếm;
  • Tổ chức phải bàn giao phần diện tích đã sử dụng làm đất ở cho Ủy ban nhân dân cấp huyện để quản lý; trường hợp đất ở phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì người sử dụng đất ở được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp doanh nghiệp nhà nước sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối đã được Nhà nước giao đất mà doanh nghiệp đó cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng một phần quỹ đất làm đất ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì phải lập phương án bố trí lại diện tích đất ở thành khu dân cư trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất phê duyệt trước khi bàn giao cho địa phương quản lý.
  • Đối với tổ chức đang sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà nước cho thuê đất thì cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh làm thủ tục ký hợp đồng thuê đất trước khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
  • Cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi có đủ các điều kiện sau: Được Nhà nước cho phép hoạt động; Không có tranh chấp; Không phải là đất nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho sau ngày 01 tháng 7 năm 2004.

Trong trường hợp này, bạn cần nộp hồ sơ tại UBND cấp có thẩm quyền (chi tiết có tại phần sau của bài viết).

Về hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đấtTheo khoản 1 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT thì hộ gia đình, khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu cần nộp 01 bộ hồ sơ gồm có:

  •  Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo mẫu;
  •  Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất;
  • Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);

Ngoài ra, tùy thuộc vào từng trường hợp xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà cần chuẩn bị giấy tờ phù hợp.

Thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:

Bước 1. Nộp hồ sơ

Căn cứ Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, Khoản 19 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP  nơi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận được quy định như sau:

  • Cách 1: Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nếu có nhu cầu (xã, phường, thị trấn nơi có đất)
  • Cách 2: Không nộp tại UBND cấp xã: – Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. Nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.

Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ

Cơ quan tiếp nhận kiểm tra hồ sơ và trao Phiếu tiếp nhận cho người nộp hồ sơ.

Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.

Bước 3: Giải quyết hồ sơ

Trong giai đoạn này, các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện các công việc theo nhiệm vụ để cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.

Bước 4: Trả kết quả 

Việc trả kết quả cho người nộp hồ sơ được thực hiện sau khi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Lưu ý: Thời gian thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là không quá 30 ngày (căn cứ Điểm a Khoản 2 Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP).

Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là không quá 45 ngày.

b. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi người đó được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật Đất đai 2013 có hiệu lực thi hành (1/7/2014)

Đây là là khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất dưới một trong hai hình thức là giao đất không thu tiền sử dụng đất và giao đất có thu tiền sử dụng đất. Cụ thể như sau:

===>>> Xem thêm: Thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất:

Áp dụng đối với các trường hợp sau:

  • Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp lao động nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối trong hạn mức được Nhà nước giao;
  • Tổ chức sử dụng đất vào mục đích nghiên cứu, thí nghiệm, thực nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối;
  • Đơn vị vũ trang nhân dân được nhà nước giao đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối hoặc sản xuất kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh;
  • Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở tái định cư theo các dự án của Nhà nước;
  • Hợp tác xã nông nghiệp sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở hợp tác xã, sân phơi, nhà kho; xây dựng các cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nôi trồng thuỷ sản, làm muối;
  • Người sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng; đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp theo quy định.
  • Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp, cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp gồm đất thuộc chùa chiền, nhà thờ, thánh thất, thánh đường, tu viện, trường đào tạo riêng về tôn giáo, trụ sở của các tổ chức tôn giáo, các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động.

Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất:

Nhà nước cho đất với hai hình thức là cho thuê đất thu tiền hàng năm hoặc thu tiền một lần cho cả thời gian thuê, áp dụng đối với các đối tượng sau:

  • Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
  • Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao;
  • Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất thương mại, dịch vụ, đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp;
  • Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh;
  • Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê;
  • Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp;
  • Tổ chức nước ngoài có ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc.
Các trường hợp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Pháp luật quy định các trường hợp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất – Ảnh minh họa: Internet.

c. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi người đó có các quyền sử dụng đất

Các trường hợp cấp giấy chứng nhận này là khi người đó thực hiện chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ. Đây là quyền của mỗi chủ thể nhưng trong khuôn khổ pháp luật. Nhiều trường hợp, pháp luật hạn chế các quyền này nên bạn cần nắm rõ để tuân thủ.

===>>> Xem thêm: Điều kiện mua bán đất; điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất

d. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi người đó được sử dụng đất theo quyết định của do cơ quan có thẩm quyền 

Trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất này là viêc người sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.

===>>> Xem thêm: Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

e. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi người đó trúng đấu giá quyền sử dụng đất

Theo quy định tại Điều 118 Luật Đất đai 2013 thì việc tổ chức đấu giá khi thuộc các trường hợp sau:

  • Đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê hoặc cho thuê mua;Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê;
  • Sử dụng quỹ đất để tạo vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng;
  • Sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp;
  • Cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
  • Giao đất, cho thuê đất đối với đất Nhà nước thu hồi do sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh mà tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu nhà nước;
  • Giao đất ở tại đô thị, nông thôn cho hộ gia đình, cá nhân;
  • Giao đất, cho thuê đất đối với các trường hợp được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.

Như vậy, khi tổ chức đấu giá đất mà người trúng đấu giá sẽ thuộc một trong các trường hợp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

f. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi người đó sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế

Trường hợp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất này là Nhà nước cho thuê, giao đất, công nhận quyền sử  đất đối với tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất.

Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất phải sử dụng đất đúng mục đích đã được xác định, được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và có các quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.

Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi người đó mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất

Trường hợp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất là rất phổ biến. Người mua cũng hết sức lưu ý khi mua nhà ở, tài sản gắn liền với đất để thuộc trường hợp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tránh tiền mất tật mang.

g. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước

Đây là trường hợp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thông qua hóa giá, thanh lý nhà ở gắn liền với đất ở và người mua nhà thuộc sở hữu nhà nước.

===>>> Xem thêm: Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở

Hóa giá, thanh lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước là việc cơ quan có thẩm quyền tiền hành các thủ tục để bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thực tế sử dụng nhà ở và có nhu cầu tiếp tục thuê nhà ở đó, trừ trường hợp chiếm dụng nhà ở trái pháp luật.

Muốn được mua mua hóa giá, thanh lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước phải có hợp đồng thuê nhà ở ký với đơn vị quản lý vận hành nhà ở và có tên trong hợp đồng thuê nhà ở này. Đã đóng tiền thuê nhà ở theo quy định trong hợp đồng thuê nhà ở và đóng đầy đủ các chi phí quản lý vận hành (nếu có) tính đến thời điểm ký hợp đồng mua bán nhà ở. Phải có đơn đề nghị mua nhà ở đang thuê.

Người muốn mua nhà thuộc sở hữu nhà nước cũng cần đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật.

===>>> Xem thêm: Mua nhà thuộc sở hữu nhà nước

h. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi tách thửa, hợp thửa

Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có thuộc trường hợp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Thực hiện tách thửa khi nhiều người chung quyền sử dụng đất. Muốn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất riêng bạn thực hiện thủ tục tách thửa theo quy định về đối tượng, điều kiện, thủ tục tách thửa.

 Hợp thửa đất là trường hợp gộp các quyền sử dụng đối với các thửa đất liền kề của một chủ sử hữu lại thành một quyền sử dụng đất chung cho các thửa đất.

===>>> Xem thêm: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sở hữu chung

i. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất

Trường hợp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi cấp đổi, cấp lại thì bạn phải yêu cầu cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và thực hiện thủ tục theo quy định.

===>>> Xem thêm: Hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Các trường hợp không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: 

Theo quy định của pháp luật, đã có các trường hợp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì cũng có trường hợp không được cấp. Cụ thể như sau:

  • Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với đất được giao để quản lý
  • Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
  • Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
  • Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.
  • Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
  • Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
  • Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh.

===>>> Xem thêm: Hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

3. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Căn cứ điều 105 Luật Đất đai 2013: Việc xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải được thực hiện đúng tại cơ quan có thẩm quyền. Theo đó, thẩm quyền CẤP LẦN ĐẦU giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm: UBND tỉnh, UBND huyện. Cơ quan tài nguyên môi trường có thẩm quyền CẤP LẠI, CẤP ĐỔI giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Cụ thể như sau:

a. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của UBND tỉnh

UBND tỉnh có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu trong các trường hợp sau:

  • UBND cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.

UBND tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

b. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của UBND huyện

UBND huyện có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu trong các trường hợp sau:

  • UBND cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
  • Đối với địa phương chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì UBND cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

c. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của cơ quan tài nguyên môi trường

Cơ quan tài nguyên và môi trường có thẩm quyền CẤP ĐỔI, CẤP LẠI giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm: Sở tài nguyên và môi trường và Bộ tầi nguyên và môi trường.

4. Luật sư tư vấn về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Luật sư tư vấn việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đóng vai trò thiết yếu trong việc định hướng và hỗ trợ người dân, tổ chức trong quá trình thực hiện các thủ tục pháp lý liên quan đến quyền sử dụng đất.

Với kinh nghiệm và hiểu biết sâu rộng về pháp luật đất đai, luật sư không chỉ cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ về các quy định của pháp luật hiện hành, mà còn giúp khách hàng tránh được những rủi ro pháp lý có thể xảy ra.

Trong quá trình tư vấn, luật sư sẽ phân tích và đánh giá tính pháp lý của các giấy tờ, hợp đồng liên quan đến quyền sử dụng đất, đồng thời hướng dẫn khách hàng chuẩn bị hồ sơ, thủ tục cần thiết để xin cấp Giấy chứng nhận.

Họ cũng sẽ đại diện cho khách hàng trong việc giao tiếp và làm việc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, từ đó giúp quá trình xử lý hồ sơ diễn ra suôn sẻ và nhanh chóng hơn.

Ngoài ra, luật sư còn có thể tư vấn về các vấn đề pháp lý khác như việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, các vấn đề liên quan đến thừa kế, quy hoạch và biến động về quyền sử dụng đất.

Họ sẽ giúp khách hàng hiểu rõ về quyền và nghĩa vụ của mình, cũng như các quy định về thuế, lệ phí và bảo vệ quyền lợi của họ trong quá trình thực hiện giao dịch.

Đối với những trường hợp tranh chấp quyền sử dụng đất, luật sư sẽ tham gia giải quyết tranh chấp, đàm phán và thậm chí là đại diện cho khách hàng trước tòa án nếu cần thiết.

Vai trò của luật sư không chỉ dừng lại ở việc tư vấn mà còn là cầu nối giữa người dân và cơ quan nhà nước, góp phần đảm bảo quyền lợi được công nhận một cách minh bạch và công bằng theo quy định của pháp luật.

Nguyễn Văn Thanh