Tạm đình chỉ công việc là việc chủ doanh nghiệp ra quyết định tạm đình chỉ làm việc với người lao động khi có dấu hiệu vi phạm nội quy doanh nghiệp. Trên thực tế do thiếu hiểu biết các quy định pháp luật về việc tạm đình chỉ công việc mà quyền lợi người lao động ít nhiều bị xâm phạm. Do đó, Công ty Luật Thái An với mong muốn luôn là những người bạn đồng hành trên chặng đường tìm lại công lí, lẽ phải cho khách hàng, chúng tôi sẽ tư vấn về “Tạm đình chỉ công việc của người lao động” trong bài viết dưới đây
Câu hỏi của khách hàng
Chào Công ty Luật Thái An! Tôi tên là Bách, năm nay 43 tuổi, hiện đang cư trú tại Cà Mau. Tôi có một thắc mắc về vấn đề tạm đình chỉ công việc của người lao động. Mong được Quý Công ty giải đáp:
“Tôi đang làm việc tại bộ phận kế toán tại một công ty may mặc. Tháng 3 vừa rồi, công ty yêu cầu kiểm kê quỹ tiền mặt tại công ty. Sau khi kiểm kê thì số tiền trên thực tế và trên chứng từ dư 3 triệu đồng, là tiền cá nhân của tôi để lẫn. Tất cả hồ sơ, giấy tờ và chứng từ thanh toán đều đúng. Nhưng công ty không chấp nhận giải trình của tôi và ra quyết định đình chỉ tôi vô thời hạn. Mặc dù trong quá trình làm việc tôi chưa từng có hành vi sai phạm nào.
Tôi xin được hỏi việc tôi bị đình chỉ vô thời hạn và công ty nói sẽ cho tôi nghỉ việc là đúng hay sai?”
Công ty Luật Thái An trả lời câu hỏi về “Tạm đình chỉ công việc của người lao động”
Về trường hợp của bạn chúng tôi xin trả lời như sau.
1. Cơ sở pháp lý điều chỉnh vấn đề tạm đình chỉ công việc của người lao động
Cơ sở pháp lý điều chỉnh vấn đề tạm đình chỉ công việc của người lao động là các văn bản pháp luật sau đây:
- Bộ Luật Lao động năm 2019
- Nghị định 145/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động
3. Thế nào là “Tạm đình chỉ công việc”?
Theo Điều 128 Bộ Luật Lao động 2019, tạm đình chỉ công việc là việc người sử dụng lao động cho người lao động tạm ngưng công việc nhằm điều tra, xác minh vụ việc vi phạm liên quan đến người lao động đó khi có những tình tiết phức tạp, nếu xét thấy để người lao động tiếp tục làm việc sẽ gây cản trở, khó khăn cho việc xác minh.
Các vi phạm của người lao động có thể là vi phạm các quy định tại Bộ Luật lao động và văn bản hướng dẫn, vi phạm nội quy lao động đã được công bố và đăng ký.
===>>> Xem thêm: Nội quy lao động

4. Thời gian tạm đình chỉ công việc của người lao động
Theo đó, Khoản 2 Điều 128 Bộ Luật Lao động 2019 quy định:
“Điều 128. Tạm đình chỉ công việc
2. Thời hạn tạm đình chỉ công việc không được quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt không được quá 90 ngày…”
Như vậy, thời gian người sử dụng lao động tạm đình chỉ công việc của người lao động không được quá 15 ngày. Trường hợp đặc biệt như liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ của người sử dụng lao động thì thời hạn tạm đình chỉ công việc không được quá 90 ngày.
Như vậy, trong trường hợp của bạn, việc công ty đưa ra quyết định tạm đình chỉ công việc của bạn vô thời hạn là trái với quy định của pháp luật.
===>>> Xem thêm: Quyền lợi khi tạm đình chỉ công việc của người lao động
5. Về vấn đề chấm dứt hợp đồng lao động
Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với bạn khi có các căn cứ theo quy định tại Điều 36 Bộ Luật Lao động 2019. Do vậy, nếu công ty của bạn ra quyết định cho bạn nghỉ việc mà không có căn cứ thuộc các trường hợp quy định tại Điều 36 thì công ty bạn đã đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.
Kéo theo đó, công ty bạn sẽ phải thực hiện các nghĩa vụ khi chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật đối với bạn theo Điều 41 Bộ Luật Lao động 2019.
===>>> Xem thêm: Quyền và nghĩa vụ khi chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
6. Tóm tắt ý kiến tư vấn về vấn đề “tạm đình chỉ công việc của người lao động”
Với những phân tích ở trên, có thể tóm tắt ý kiến tư vấn về việc Tạm đình chỉ công việc của người lao động là: Việc tạm đình chỉ công việc của người lao động là không phù hợp với quy định của pháp luật.
Trường hợp công ty không giải quyết theo đúng quy định thì căn cứ theo theo Điều 187 Bộ Luật Lao động năm 2019, bạn có thể yêu cầu hòa giải viên, Hội đồng trọng tài lao động hoặc khởi kiện ra tòa án để giải quyết tranh chấp.
===>>> Xem thêm: Giải quyết tranh chấp lao động cá nhân như thế nào?
Trên đây là phần tư vấn về vấn đề tạm đình chỉ công việc của người lao động. Nếu bạn cần được tư vấn chi tiết hơn và được giải đáp các thắc mắc trong từng trường hợp cụ thể, hãy gọi Tổng đài tư vấn Luật Lao động – luật sư sẽ giải thích cặn kẽ những gì chưa thể hiện được hết trong bài viết này.
7. Dịch vụ luật sư tư vấn pháp luật lao động và giải quyết tranh chấp lao động của Luật Thái An
Sử dụng dịch vụ luật sư tư vấn luật lao động là lựa chọn rất khôn ngoan. Bởi bạn sẽ hiểu rõ hơn về quyền và lợi ích hợp pháp của mình, từ đó biết cách xử lý đúng đắn trong các mối quan hệ tại nơi làm việc, với người sử dụng lao động.
Luật Thái An chuyên tư vấn luật lao động cho mọi đối tượng khách hàng: người lao động, người sử dụng lao động, cơ quan nhà nước về quản lý lao động…
===>>> Xem thêm: Tư vấn luật lao động
HÃY LIÊN HỆ NGAY VỚI LUẬT SƯ ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ!
- Cắt giảm lao động trong trường hợp bất khả kháng - 11/04/2020
- Điều kiện xây dựng nhà ở thương mại - 11/04/2020
- Hòa giải tranh chấp đất đai không thành thì làm gì? - 10/04/2020
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Bề dày 16+ năm kinh nghiệm Tư vấn pháp luật và Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại, đầu tư, dân sự, hình sự, đất đai, lao động, hôn nhân và gia đình... Công ty Luật Thái An cam kết cung cấp dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp, bảo vệ tối đa quyền và lợi ích hợp pháp của Khách hàng.