Quy định về xoá án tích như thế nào ?

Xóa án tích là việc xóa bỏ việc mang án tích, theo đó người được xóa án tích được sự công nhận coi như chưa bị kết án đối với người trước đó đã bị tòa án xét xử, kết tội. Như vậy, việc xóa án tích có ý nghĩa quan trọng đối với người đã bị kết án, tạo cho họ cơ hội để được sống, hòa nhập cộng đồng như những người bình thường khác. Chính vì vậy, các quy định của pháp luật về xóa án tích nhận được nhiều quan tâm. Để làm rõ vấn đề này, trong bài viết dưới đây chúng tôi xin tư vấn về quy định xóa án tích như thế nào?.

1. Cơ sở pháp lý quy định việc xóa án tích

Cơ sở pháp lý quy định việc xóa án tích là:

2. Khái niệm xóa án tích

Án tích là một hậu quả pháp lý của việc người phạm tội bị kết án với tội mà mình phạm phải, đi liền với người bị kết án. Theo nghĩa hiểu thông thường, xóa án tích là xóa bỏ việc mang án tích, theo đó người được xóa án tích được sự công nhận coi như chưa bị kết án đối với người trước đó đã bị tòa án xét xử, kết tội.

 Điều 69 BLHS năm 2015 đã quy định:

1. Người bị kết án được xóa án tích theo quy định tại các điều từ Điều 70 đến Điều 73 của Bộ luật này.

Người được xóa án tích coi như chưa bị kết án.

2. Người bị kết án do lỗi vô ý về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và người được miễn hình phạt không bị coi là có án tích.

Đây là quy định mới, sẽ có hai trường hợp án tích và xóa án tích sẽ không đặt ra. Đó là khi người bị kết án do lỗi vô ý về tội phạm ít nghiêm trọng, lỗi vô ý về tội phạm nghiêm trọng có thể chịu hình phạt, nhưng không bị coi là có án tích hoặc người bị kết án về mọi loại tội nếu được miễn hình phạt thì cũng được coi là không có án tích.

Do đó khi một người được xóa án tích mà phạm tội mới thì tòa án không được căn cứ vào tiền án đã được xóa án tích để xác định tái phạm hay tái phạm nguy hiểm. Tuy nhiên người bị kết án trong trường hợp này vẫn phải tổng hợp hình phạt trong trường hợp phạm tội mới mà họ chưa chấp hành bản án trước đó.

Chế định xóa án tích được đặt ra thể hiện sâu sắc chính sách nhân đạo của nhà nước đối với người phạm tội. Chính sách này tỏ ra rất hiệu quả khi đã khuyến khích người bị kết án chấp hành nghiêm chỉnh bản án và tuân thủ pháp luật sau khi đã chấp hành xong bản án.

3. Trường hợp không bị coi là có án tích

Trường hợp không bị coi là có án tích được quy định tại khoản 2 Điều 69 và Điều 107 BLHS 2015. Theo đó, có 05 trường hợp người bị kết án không bị coi là có án tích. Cụ thể đó là: 

  • Người bị kết án do lỗi vô ý về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng

Trường hợp thứ nhất để người bị kết án không bị coi là có án tích là người bị kết án do lỗi vô ý về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng. Chúng tôi xin đưa ra một số khái niệm như sau:

Lỗi vô ý được biểu hiện dưới hai dạng, đó là: lỗi vô ý do cẩu thả và lỗi vô ý do quá tự tin.

Lỗi vô ý vì quá tự tin là lỗi trong trường hợp người phạm tội tuy thấy hành vi của mình có thể gây hậu quả nguy hiểm cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được nên vẫn thực hiện và đã gây ra hậu quả nguy hiểm cho xã hội.

Lỗi vô ý do cẩu thả là người phạm tội không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó.

Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do BLHS này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm. 

Tội phạm nghiêm trọng là loại tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn. Người phạm tội trong loại tội phạm này có thể phải chịu mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù.  

Như vậy, người bị kết án mà không bị coi là có án tích đòi hỏi do lỗi vô ý về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng. Xét thấy tính nguy hiểm là chưa quá lớn, việc người đó phạm tội là do vô ý nên được coi là không có án tích.

  • Người được miễn hình phạt

Miễn hình phạt là việc Tòa án không buộc người phạm tội phải chịu biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước là hình phạt về tội mà người đó đã thực hiện. Cũng giống như miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt chỉ đặt ra cho những trường hợp nếu như việc truy cứu trách nhiệm hình sự hay áp dụng hình phạt đối với họ là không cần thiết, không đạt được mục đích của hình phạt hoặc trái với nguyên tắc nhân đạo của luật hình sự Việt Nam. Người được miễn hình phạt thì không có án tích.

  • Người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi bị kết án không kể về tội gì

Đây là chính sách của nhà nước đối với người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi. Để tạo cho họ cơ hội tốt nhất để sống cống hiến và có ích, không bị kì thị nên sẽ không đặt ra án tích đối với họ cho dù họ đã phạm về bất cứ tội gì.

  • Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng hoặc tội phạm rất nghiêm trọng do vô ý

Khác với độ tuổi từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi, người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi bị kết án mà được coi là không có án tích thì đã bị giới hạn. Cụ thể là nếu người đó bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng hoặc tội phạm rất nghiêm trọng do vô ý thì mới không bị coi là có án tích. Việc căn cứ vào độ tuổi để xác định điều kiện để người bị kết án 

Đối với độ tuổi từ từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi thì điều kiện để được không được coi là án tích khi bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng hoặc tội phạm rất nghiêm trọng do vô ý. Như vậy, đối với người bị kết án từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng hoặc tội phạm rất nghiêm trọng do lỗi cố ý thì sẽ không nằm trong trường hợp có án tích.

  • Người dưới 18 tuổi phạm tội bị áp dụng biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng

Biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng quy định tại Điều 96 Bộ luật Hình sự năm 2015 là biện pháp do Tòa án quyết định áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội, nếu thấy do tính chất nghiêm trọng của hành vi phạm tội, do nhân thân và môi trường sống của người đó mà cần đưa người đó vào một tổ chức giáo dục có kỷ luật chặt chẽ.

Như vậy, cùng dưới 18 tuổi nhưng nếu người dưới 18 tuổi phạm áp dụng biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng thì sẽ được coi như không có án tích.

===>>> Xem thêm: Xóa án tích đối với người dưới 18 tuổi.

4. Trường hợp đương nhiên được xóa án tích

Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích nếu đáp ứng các quy định của pháp luật tại Điều 70 BLHS 2015. Trước hết là định nghĩa đương nhiên xóa án tích. Tại khoản 1 Điều 70 BLHS 2015 quy định:

Đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

Như vậy, đương nhiên được xóa án tích là trường hợp xóa án tích mà không cần có sự xem xét quyết định của tòa án. Đây là trường hợp phổ biến hơn cả về xóa án tích.

Theo đó, việc đương nhiên được xóa án tích sẽ áp dụng cho người bị kết án, trừ trường hợp người bị kết án về tội xâm phạm an ninh quốc gia, tội phá hoại hòa bình, chống loài người, tội phạm chiến tranh khi người này đã chấp hành xong hình phạt chính thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện trong hai trường hợp sau:

  • Trường hợp thứ nhất: Từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:

    • 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo
    • 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm
    • 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm
    • 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.

Các hình phạt bổ sung có thể là; quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành các hình phạt bổ sung đó dài hơn thời hạn quy định nêu trên thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.

  • Trường hợp thứ 2: Từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn tương ứng ở trên

Nếu người bị kết án có đủ điều kiện được đương nhiên xóa án tích theo quy định của pháp luật thì có quyền yêu cầu cơ quan quản lí cơ sở dữ liệu lí lịch tư pháp cấp phiếu lí lịch tư pháp xác nhân không có án tích. Theo khoản 4 Điều 70 thì cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm cập nhật thông tin về tình hình án tích của người bị kết án và khi có yêu cầu thì cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích, nếu có đủ điều kiện.

===>>> Xem thêm: Quyết định hình phạt trong trường hợp cụ thể.

xóa án tích
Bạn sẽ không được xóa án tích nếu không thuộc các trường hợp sau – Nguồn ảnh minh họa: Internet.

5. Xóa án tích theo quyết định của Tòa án

Khác với trường hợp trên, việc xóa án tích trong trường hợp này phải theo quyết định của Tòa án. Nghĩa là người đó chỉ được coi là án tích đã được xóa khi Tòa án ra quyết định xóa án tích cho họ. Tuy nhiên việc xóa án tích theo quyết định của Tòa án chỉ áp dụng trong trường hợp nhất định, khoản 1 Điều 71 đã có quy định như sau:

Xóa án tích theo quyết định của Tòa án được áp dụng đối với người bị kết án về một trong các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này.

Như vậy, xóa án tích theo quyết định của Tòa án chỉ đặt ra đối với những người đã bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia, các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh. Sở dĩ chỉ người bị kết án về các loại tội này là bởi nó có đối tượng xâm hại đặc biệt. Việc người phạm tội vào các tội danh này được cho là đặc biệt nguy hiểm nên việc xóa án tích của họ cần phải xem xét kỹ lưỡng và chặt chẽ.

Để xem xét có án tích hay không, Tòa án căn cứ vào tính chất của tội phạm đã thực hiện, thái độ chấp hành pháp luật, thái độ lao động của người bị kết án. Đây là những cơ sở quan trọng để đưa ra quyết định xóa án tích.

Ngoài ra, tại Điều 71 cũng quy định các điều kiện, trường hợp được Tòa án quyết định xóa án tích. Cụ thể là:

  • Nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người bị kết án đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:

    • 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo
    • 03 năm trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm
    • 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm
    • 07 năm trong trường hợp bị phạt tù trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án

Trong trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn 03 năm thì Tòa án quyết định việc xóa án tích từ khi người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.

===>>> Xem thêm: Thời hạn xóa án tích theo quy định của pháp luật.

6. Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt

BLHS đã có quy định về việc xóa án tích trong trường hợp đặc biệt tại Điều 72 như sau:

Trong trường hợp người bị kết án có những biểu hiện tiến bộ rõ rệt và đã lập công, được cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú đề nghị, thì Tòa án quyết định việc xóa án tích nếu

người đó đã bảo đảm được ít nhất một phần ba thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 70 và khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này.

Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt là việc xóa án tích do tòa án quyết định nhưng ở thời điểm sớm hơn khi thỏa mãn các điều kiện đặc biệt. Như vậy, đây là trường hợp việc xóa án tích phải căn cứ vào quyết định của Tòa án nhưng sẽ không áp dụng theo thời gian như tại Điều 71 mà  được xóa án tích sớm hơn. Cơ sở để người bị kết án được xóa án tích là người đó có những biểu hiện, thành tích đặc biệt như có những biểu hiện tiến bộ rõ rệt và đã lập công.

Quy định về xóa án tích trong trường hợp đặc biệt có thể áp dụng đối với các đối tượng thuộc phạm vi áp dụng Điều 70 BLHS và Điều 71 BLHS về đương nhiên xóa án tích và xóa án tích theo quyết định của tòa án. Người bị kết án theo những trường hợp này có thể được xóa án tích sớm hơn so với trường hợp thông thường. Theo Điều 72 BLHS, Tòa án quyết định xóa án tích trong thời hạn sớm hơn khi người bị kết án đáp ứng đủ 3 điều kiện sau:

  • Thứ nhất: Người bị kết án có những biểu hiện tiến bộ rõ rệt và đã lập công

Để hiểu thêm về trường hợp này, Thông tư liên tịch số 09/2012/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC đã có định nghĩa về các khái niệm trên như sau:

Có nhiều tiến bộ là việc người chấp hành án có nhiều nỗ lực, cố gắng và đạt nhiều thành tích trong việc chấp hành án và thực hiện nghiêm chỉnh chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy định của địa phương, cơ quan, đơn vị nơi cư trú, làm việc.

Lập công là trường hợp người chấp hành án có thành tích xuất sắc trong lao động, học tập, công tác, chiến đấu được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định khen thưởng hoặc xác nhận.

Như vậy, đây là điều kiện cần sự cố gắng, nỗ lực cải tạo, hoàn lương từ phía người bị kết án. Họ phải có những tiến bộ, thành tích đáng kể thì mới được xem xét xóa án tích sớm hơn trường hợp thông thường.

  • Thứ hai: Được cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú đề nghị

Việc người bị kết án đã có tiến bộ, lập công thì phải được cơ quan nhà nước ghi nhận. Từ đó, họ sẽ được cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú đề nghị Tóa án xem xét để người bị kết án có được xóa án tích sớm hơn hay không. Bởi chỉ có cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú thì mới có thể theo dõi trực tiếp, khách quan nhìn nhận được sự cố gắng của người kết án.

Quy định này đồng thời cũng làm tăng trách nhiệm của cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú trong việc theo dõi, ghi nhận, đánh giá những nỗ lực của người bị kết án trong việc xóa án tích.

  • Thứ ba: Người đó đã bảo đảm được ít nhất một phần ba thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 70 và khoản 2 Điều 71 của BLHS 2015

Không phải trong trường hợp nào khi người bị kết án đáp ứng được hai điều kiện trên thì đều được xóa án tích sớm hơn. Điều kiện thứ ba là điều kiện đủ, đòi hỏi người đó đã bảo đảm được ít nhất một phần ba thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 70 và khoản 2 Điều 71 của BLHS 2015.

Như vậy, nếu đủ 3 điều kiện trên thì Tòa án sẽ có căn cứ có thể xem xét cho người bị kết án được xóa án tích sớm hơn trường hợp thông thường. Quy định trên đây nhằm khuyến khích người bị kết án tích cực tự giáo dục, chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, có nhiều biểu hiện chứng tỏ cải tạo tốt.

===>>> Xem thêm: Các trường hợp giảm hình phạt, miễn chấp hành hình phạt.

Trên đây là phần tư vấn của Công ty Luật Thái An về quy định xóa án tích như thế nào. Xin lưu ý là sau thời điểm chúng tôi viết bài này, luật pháp đã có thể thay đổi các quy định liên quan. Hãy gọi tới Tổng đài tư vấn Luật Hình Sự. Bạn sẽ được tư vấn trực tiếp và chính xác nhất về các vấn đề liên quan tới tội phạm hình sự.

7. Dịch vụ luật sư bào chữa hình sự của Luật Thái An

Hiến pháp nước ta và Bộ luật tố tụng hình sự hiện hành đều quy định về quyền được thuê luật sư bào chữa trong các vụ án hình sự: “Người bị bắt, tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư bào chữa hoặc người khác bào chữa”. Sử dụng dịch vụ luật sư bào chữa, người phạm tội sẽ được bảo vệ lợi ích hợp pháp của mình.

===>> Xem thêm: Dịch vụ luật sư bào chữa

 

HÃY LIÊN HỆ NGAY VỚI CHÚNG TÔI ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ

Nguyễn Thị Huyền

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG 

Bề dày 16+ năm kinh nghiệm Tư vấn pháp luật và Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại, đầu tư, dân sự, hình sự, đất đai, lao động, hôn nhân và gia đình... Công ty Luật Thái An cam kết cung cấp dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp, bảo vệ tối đa quyền và lợi ích hợp pháp của Khách hàng.

  • Để được Giải đáp pháp luật nhanh - Hãy gọi Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 1900 633 725
  • Để được Tư vấn luật bằng văn bản – Hãy điền Form gửi yêu cầu (phí tư vấn từ 3.000.000 đ)
  • Để được Cung cấp Dịch vụ pháp lý trọn gói – Hãy điền Form gửi yêu cầu (Phí dịch vụ tuỳ thuộc tính chất vụ việc)






    1900633725
    Yêu cầu dịch vụ

    Gọi điện cho luật sư
    Gọi cho luật sư

    Tư vấn văn bản
    Tư vấn văn bản

    Dịch vụ trọn gói
    Dịch vụ trọn gói