Mức ưu đãi đầu tư đối với kinh doanh rạp hát, trường quay, sản xuất phim

Luật Đầu tư năm 2014 và Nghị định 118/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Đầu tư đã quy định nhiều chính sách ưu đãi đầu tư đối với nhiều ngành nghề đầu tư kinh doanh rạp hát, trường quay, cơ sở sản xuất phim, in tráng phim. Trong bài viết dưới đây Công ty Luật Thái An sẽ tư vấn về vấn đề các mức ưu đãi đầu tư đối với ngành nghề đầu tư kinh doanh rạp hát, trường quay, cơ sở sản xuất phim, in tráng phim.

Cơ sở pháp lý để trả lời câu hỏi về mức ưu đãi khi đầu tư kinh doanh rạp hát, trường quay, cơ sở sản xuất phim, in tráng phim

Cơ sở pháp lý điều chỉnh vấn đề mức ưu đãi đầu tư đối với ngành nghề đầu tư kinh doanh rạp hát, trường quay, cơ sở sản xuất phim, in tráng phim là các văn bản pháp luật sau đây:

  • Luật đầu tư năm 2014;
  • Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
  • Thông tư 83/2016/TT-BTC hướng dẫn thực hiện ưu đãi đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định số 118/2015/NĐ-CP
  • Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03/6/2008, Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 32/2013/QH13 ngày 19/6/2013;
  • Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014;
  • Căn cứ Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày 14/6/2005;
  • Căn cứ Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp số 48/2010/QH12 ngày 17/6/2010;
  • Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006, Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012;
  • Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
  • Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ Quyết định Danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.

Đầu tư kinh doanh rạp hát, trường quay, cơ sở sản xuất phim, in tráng phim có được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư không?

Rạp hát có thể hiểu là địa điểm dùng để biểu diễn các tác phẩm sân khấu. Trường quay là nơi được thiết kế theo yêu cầu đặc biệt để có đủ mọi tiện nghi cần thiết chuyên dùng cho việc diễn xuất và quay phim. Rạp hát, trường quay, cơ sở quay phim, in tráng phim đều là những cơ sở thực hiện hoạt động trong lĩnh vực văn hóa.

Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 16 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư thì: Ngành nghề đầu tư kinh doanh rạp hát, trường quay, cơ sở quay phim, in tráng phim (mục A về Ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư – Phụ lục I) là đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 và Điều 16 Luật Đầu tư.

Mức ưu đãi đầu tư đối với ngành nghề kinh doanh rạp hát, trường quay, cơ sở sản xuất phim, in tráng phim như thế nào?

Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp

Căn cứ khoản 7 Điều 1 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013 (sửa đổi, bổ sung Điều 13 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 như sau:

            “Điều 13. Ưu đãi về thuế suất

  1. Áp dụng thuế suất 10% trong thời gian mười lăm năm đối với:a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao;
  2. Áp dụng thuế suất 10% đối với:
    a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện hoạt động xã hội hoá trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao và môi trường;
  3. Áp dụng thuế suất 20% trong thời gian mười năm đối với:
    a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn;

Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, thu nhập của doanh nghiệp quy định tại khoản này được áp dụng thuế suất 17%.

  1. Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại Điều này được tính từ năm đầu tiên dự án đầu tư mới của doanh nghiệp có doanh thu….”

            Theo đó, áp dụng thuế suất 10% đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện hoạt động xã hội hóa trong lĩnh vực văn hóa. Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi nêu trên được tính từ năm đầu tiên dự án đầu tư mới của doanh nghiệp có doanh thu.

Danh mục loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các doanh nghiệp thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực do Thủ tướng Chính phủ quy định. Đối chiếu với danh mục loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch tại Mục IV Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ, sửa đổi bổ sung một số điều tại Quyết định 693/QĐ-TTg năm 2013 thì:

“A. LĨNH VỰC VĂN HÓA

STT Danh mục các loại hình xã hội hóa (cơ sở xã hội hóa) Tiêu chí về quy mô Tiêu chuẩn chất lượng
1 Di sản văn hóa    
1.3 Cơ sở trình diễn/ diễn xướng dân gian + Có đội ngũ những người thực hành diễn xướng dân gian theo quy định của loại hình nghệ thuật trình diễn trong đó ít nhất có 1 nghệ nhân và 5 người thường xuyên tham gia trình diễn.

+ Có chương trình biểu diễn phục vụ công chúng với thời lượng chương trình ít nhất là 45 phút.

+ Có số người học nghề từ 5 người trở lên.

+ Nơi luyện tập và trình diễn cho công chúng có diện tích tối thiểu là 100 m2

+ Được công nhận về mặt pháp lý và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.

+ Người đứng đầu đơn vị phải hiểu biết về nghề, có năng lực quản lý và tổ chức hoạt động thực hành trình diễn. Tuân thủ đạo đức nghề nghiệp.

+ Có đội ngũ những người thực hành diễn xướng dân gian. Có nghệ nhân nắm giữ bí quyết, kỹ năng, kỹ thuật và thực hành diễn xướng dân gian.

+ Có địa điểm để luyện tập, truyền đạt và trình diễn cho công chúng.

2. Điện ảnh    
2.1 – Cơ sở sản xuất phim + Thực hiện ít nhất 1 phim/năm + 50% phim sản xuất được đạt bậc II trở lên.
2.2 – Cơ sở dịch vụ sản xuất phim + Cung cấp ít nhất 1 dịch vụ sản xuất phim/năm + Cung cấp đủ phương tiện, trang thiết bị kỹ thuật, bối cảnh và nhân lực cho việc sản xuất phim.
2.3 – Cơ sở xuất khẩu phim + Thực hiện ít nhất 2 phim/năm m + 50% phim xuất khẩu đạt loại khá (bậc II) trở lên.
2.4 – Cơ sở chiếu phim và video + Thực hiện ít nhất 60 buổi chiếu/năm – Bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật của rạp chiếu phim theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
3. Nghệ thuật biểu diễn    
3.1 – Các đơn vị nghệ thuật sân khấu (Tuồng, Chèo, Cải lương, Múa rồi, Xiếc, Kịch, Dân ca) và các đơn vị nghệ thuật Ca – Múa – Nhạc dân tộc, Giao hưởng hợp xướng Opera, Balê. + Có đội ngũ diễn viên ổn định (hợp đồng dài hại) tối thiểu là 10 người (đối với đơn vị loại hình ca múa nhạc).

Trong đó tối thiểu 70% diễn viên đã được đào tạo tại các cơ sở đào tạo nghệ thuật chuyên nghiệp hoặc đạt giải thưởng tại các cuộc thi về nghệ thuật biểu diễn không chuyên cấp Bộ, ngành.

+ Lãnh đạo đơn vị phải có tối thiểu 01 người có trình độ từ trung cấp trở lên về chuyên ngành nghệ thuật biểu diễn hoặc là hội viên các Hội Nhạc sĩ, Hội Nghệ sĩ múa hoặc Hội Nghệ sĩ sân khấu.

+ Tổng diện tích trụ sở làm việc, luyện tập tối thiểu 200 m2 (đối với khu vực thành phố), tối thiểu 300 m2 (đối với khu vực khác).

+ Thư viện được thành lập theo Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Phòng Văn hóa thông tin cấp huyện hoặc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (nơi thư viện đặt trụ sở) cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động thư viện.

            Như vậy, đối với hoạt động đầu tư kinh doanh rạp hát, trường quay, cơ sở sản xuất phim, in tráng phim khi đáp ứng được điều kiện nêu trên thì được áp dụng thuế suất 10% (đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện hoạt động xã hội hóa trong lĩnh vực văn hoá).

Bên cạnh đó, đối với thu nhập của doanh nghiệp nêu trên tại địa bàn không thuộc danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn sẽ được miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 5 năm tiếp theo.

Trường hợp thực hiện dự án đầu tư mới thư viện công cộng, rạp chiếu phim (trong lĩnh vực xã hội hóa) thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn sẽ được miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo.

Với các doanh nghiệp hoạt động đầu tư kinh doanh kinh doanh rạp hát, trường quay, cơ sở sản xuất phim, in tráng phim chưa đáp ứng được điều kiện về xã hội hóa theo quy định nên trên thì có thể được hưởng một số ưu đãi như:

  • Áp dụng thuế suất 10% trong thời gian 15 (mười lăm) năm đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao;
  • Hoặc áp dụng thuế suất 17% trong thời gian 10 (mười) năm đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.
kinh doanh rạp hát
Những mức ưu đãi không ngờ của Chính phủ khi đầu tư kinh doanh rạp hát, trường quay, cơ sở sản xuất phim, in tráng phim – Nguồn ảnh minh họa: Internet.

Ưu đãi về thuế nhập khẩu

Căn cứ khoản 1 Điều 5 Thông tư 83/2016/TT-BTC hướng dẫn thực hiện ưu đãi đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định số 118/2015/NĐ-CP quy định như sau:

            “Điều 5. Hướng dẫn về ưu đãi thuế nhập khẩu

  1. Đối với dự án đầu tư thuộc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư quy định tại Mục A Phụ lục I hoặc thực hiện tại địa bàn có Điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục II Nghị định số 118/2015/NĐ-CP được áp dụng ưu đãi thuế nhập khẩu như sau:
    a) Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định theo quy định tại Khoản 6, Khoản 8 Điều 12 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành một số Điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (sau đây gọi là Nghị định số 87/2010/NĐ-CP).
    b) Nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để sản xuất của dự án đầu tư (trừ các dự án sản xuất lắp ráp ô tô, xe máy,… và những mặt hàng khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ) được miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 05 (năm) năm, kể từ ngày bắt đầu sản xuất theo quy định tại Khoản 14 Điều 12 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP.”

Theo đó, đối với dự án đầu tư thuộc ngành nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư là đầu tư kinh doanh rạp hát, trường quay, cơ sở sản xuất phim, in tráng phim thì hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa tạo ra tài sản cố định, bao gồm:

  • Thiết bị, máy móc;
  • Phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ trong nước chưa sản xuất được; phương tiện vận chuyển đưa đón công nhân gồm xe ô tô từ 24 chỗ ngồi trở lên và phương tiện thủy;
  • Linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng quy định tại điểm a và điểm b khoản này;
  • Nguyên liệu, vật tư trong nước chưa sản xuất được dùng để chế tạo thiết bị, máy móc nằm trong dây chuyền công nghệ hoặc để chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ với thiết bị, máy móc quy định tại điểm a khoản này;
  • Vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được.

Nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để sản xuất của dự án đầu tư được miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 05 (năm) năm, kể từ ngày bắt đầu sản xuất.

Ưu đãi về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

Căn cứ khoản 1 Điều 6 Thông tư 83/2016/TT-BTC hướng dẫn thực hiện ưu đãi đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định số 118/2015/NĐ-CP quy định như sau:

            “Điều 6. Hướng dẫn về ưu đãi thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

  1. Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư quy định tại Mục A Phụ lục I hoặc đầu tư tại địa bàn có Điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục II Nghị định số 118/2015/NĐ-CP được miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.

Theo đó, đối với Dự án đầu tư thuộc ngành nghề đầu tư kinh doanh kinh doanh rạp hát, trường quay, cơ sở sản xuất phim, in tráng phim (thuộc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư) thì sẽ được miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.

Tóm tắt tư vấn về vấn đề mức ưu đãi đầu tư đối với ngành nghề đầu tư kinh doanh rạp hát, trường quay, cơ sở sản xuất phim, in tráng phim

Với những phân tích ở trên, có thể tóm tắt ý kiến tư vấn về mức ưu đãi đầu tư kinh doanh rạp hát, trường quay, cơ sở sản xuất phim, in tráng phim là: Đầu tư kinh doanh rạp hát, trường quay, cơ sở sản xuất phim, in tráng phim là ngành nghề thuộc danh mục ngành nghề ưu đãi đầu tư theo Nghị định số 118/2015/NĐ-CP.

Theo đó, Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc ngành nghề nêu trên sẽ được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế nhập khẩu và thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. Bên cạnh đó, đối với các doanh nghiệp đầu tư mới kinh doanh rạp hát, trường quay, cơ sở sản xuất phim, in tráng phim (cơ sở thực hiện xã hội hóa) còn được hưởng ưu đãi về huy động vốn, ưu đãi về tín dụng…

Các vấn đề liên quan tới mức ưu đãi đầu tư đối với ngành nghề Đầu tư kinh doanh thư viện công cộng, rạp chiếu phim

Để tìm hiểu các vấn đề pháp lý liên quan tới mức ưu đãi đầu tư đối với ngành nghề Đầu tư kinh doanh rạp hát, trường quay, cơ sở sản xuất phim, in tráng phim, bạn hãy đọc các bài viết trong mục BÀI VIẾT LIÊN QUAN dưới đây.

Xin lưu ý là sau thời điểm đăng bài này, các quy định của luật pháp có thể đã thay đổi. Để được tư vấn từng trường hợp cụ thể Bạn vui lòng gọi TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT. Luật sư sẽ luôn đồng hành, hỗ trợ Bạn!

Dịch vụ đăng ký doanh nghiệp và dịch vụ đăng ký đầu tư của Luật Thái An

Hiện nay ở Việt Nam, vấn đề đầu tư kinh doanh rạp hát, trường quay, cơ sở sản xuất phim, in tráng phim đang được nhiều nhà đầu tư quan tâm. Nhà đầu tư cần nắm chắc các quy định của pháp luật. Hãy liên hệ với Công ty Luật Thái An để sử dụng Dịch vụ đăng ký doanh nghiệp và Dịch vụ đăng ký đầu tư với thủ tục hồ sơ nhanh gọn, chi phí hợp lý nhất.

Nguyễn Văn Thanh

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG 

Bề dày 16+ năm kinh nghiệm Tư vấn pháp luật và Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại, đầu tư, dân sự, hình sự, đất đai, lao động, hôn nhân và gia đình... Công ty Luật Thái An cam kết cung cấp dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp, bảo vệ tối đa quyền và lợi ích hợp pháp của Khách hàng.

  • Để được Giải đáp pháp luật nhanh - Hãy gọi Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 1900 633 725
  • Để được Tư vấn luật bằng văn bản – Hãy điền Form gửi yêu cầu (phí tư vấn từ 3.000.000 đ)
  • Để được Cung cấp Dịch vụ pháp lý trọn gói – Hãy điền Form gửi yêu cầu (Phí dịch vụ tuỳ thuộc tính chất vụ việc)






    1900633725
    Yêu cầu dịch vụ

    Gọi điện cho luật sư
    Gọi cho luật sư

    Tư vấn văn bản
    Tư vấn văn bản

    Dịch vụ trọn gói
    Dịch vụ trọn gói