Việc đánh giá, tăng lương, khen thưởng, kỷ luật, sa thải tại nơi làm việc xẩy ra rất thường xuyên. Một câu hỏi thường gặp là nếu người lao động không đạt yêu cầu công việc thì có bị sa thải hay cho nghỉ việc không ? Trả lời thật không đơn giản do thế nào được coi là “Không đạt yêu cầu công việc ?”.
Trong bài viết dưới đây, Công ty Luật Thái An sẽ tư vấn về vấn đề không đạt yêu cầu công việc có bị sa thải không? qua một trường hợp cụ thể.
Câu hỏi của khách hàng:
Chào luật sư. Tôi là nhân viên văn phòng được 03 năm tại công ty X. Ngày 01/02/2021, tôi vừa nhận được thông báo cho nghỉ việc vì lý do thường xuyên không đạt yêu cầu công việc. Trong thông báo, thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động của tôi với công ty là 25/03/2020.
Tôi rất bất ngờ với quyết định này vì trước giờ tôi đều hoàn thành phần việc của mình và không bị cấp trên nhắc nhở. Xin luật sư tư vấn giúp việc công ty sa thải tôi như vậy có trái luật không? Cảm ơn luật sư.
Luật Thái An trả lời câu hỏi:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi. Chúng tôi xin trả lời như dưới đây:
1. Cơ sở pháp lý về vấn đề sa thải khi người lao động không đạt yêu cầu công việc:
Cơ sở pháp lý điều chỉnh vấn đề sa thải khi người lao động không đạt yêu cầu công việc là các văn bản pháp luật sau đây:
- Bộ luật lao động năm 2019
- Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động.
2. Người lao động không đạt yêu cầu công việc thì có bị sa thải không?
Sa thải là một hình thức kỷ luật (là hình thức kỷ luật cao nhất), áp dụng khi người lao động vi phạm kỷ luật lao động. Căn cứ Điều 125 Bộ luật lao động năm 2019 quy định hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:
“1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;
2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;
3. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này;
4. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.”
===>>> Xem thêm: Căn cứ kỷ luật người lao động

Theo đó, việc người lao động thường xuyên không đạt yêu cầu công việc không thuộc các trường hợp bị sa thải theo quy định của luật lao động. Trường hợp này, bạn có thể đã sử dụng sai thuật ngữ, “sa thải” và “đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động” là hai thuật ngữ khác nhau. Vậy nên, trong bài viết này, chúng tôi sẽ làm rõ việc công ty cho bạn nghỉ việc (đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động) có hợp pháp không?
3. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động:
Theo quy định của pháp luật lao động thì người sử dụng lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động trong một số trường hợp quy định tại Điều 36 Bộ luật lao động 2019. Cụ thể như sau:
“Điều 36. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động.
Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;”
.===>>> Xem thêm: Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Theo đó, Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nếu nhân viên thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động. Việc không hoàn thành công việc được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động.
Vậy nên, nếu bạn thường xuyên không đạt yêu cầu công việc theo tiêu chí tại quy chế của công ty thì bạn có thể bị công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc:
Hoàn thành phần công việc được giao theo thỏa thuận trong hợp đồng là nghĩa vụ của người lao động. Ngoại trừ những trường hợp bất khả kháng, nếu không đạt yêu cầu công việc, người lao động có thể phải chịu trách nhiệm theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động và các chế tài của pháp luật.
Tuy nhiên, mức độ hoàn thành công việc của người lao động không thể đánh giá một cách chủ quan mà phải dựa trên căn cứ cụ thể theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động.
Theo điểm a, khoản 1 Điều 36 Bộ luật lao động năm 2019 quy định:
“Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.”
Như vậy, người sử dụng lao động phải dựa vào “quy chế đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ” khi xem xét người lao động có đạt hay không đạt yêu cầu công việc.
5. Thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động:
Theo thông tin bạn cung cấp, bạn đã làm việc được 03 năm cho công ty này. Có thể, bạn và công ty đã ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
Vì vậy, trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không xác định thời hạn, công ty phải báo trước cho bạn ít nhất 45 ngày (điểm a, khoản 2, Điều 36 Bộ luật lao động 2019).
Công ty đã thông báo cho bạn từ ngày 01/02/2021 đến ngày 25/03/2021 là chấm dứt hợp đồng, có nghĩa là công ty đã báo trước cho bạn hơn 45 ngày so với luật định.
Vì vậy công ty bạn đã tuân thủ quy định về thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
===>>> Xem thêm: Thời gian báo trước khi chấm dứt hợp đồng lao động xác định thời hạn
6. Tóm tắt tư vấn về vấn đề sa thải khi người lao động thường xuyên không đạt yêu cầu công việc
Như vậy, việc người lao động không đạt yêu cầu công việc thường xuyên có thể là căn cứ để người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Tuy nhiên, đây không phải là căn cứ để sa thải người lao động.
Cần lưu ý, việc công ty gửi thông báo yêu cầu bạn nghỉ việc là hợp pháp nếu có đủ căn cứ chứng minh bạn thường xuyên không hoàn thành công việc theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động.
===>>> Xem thêm: Quyền lợi của người lao động khi chấm dứt hợp đồng
Trên đây là phần tư vấn về vấn đề “không đạt yêu cầu công việc có bị sa thải?”. Hãy gọi Tổng đài tư vấn luật lao động! Luật sư sẽ giải thích cặn kẽ những gì chưa thể hiện được hết trong bài viết này.
HÃY LIÊN HỆ NGAY ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ!
- Luật sư bảo vệ thành công vụ án tranh chấp đất đai có nguồn gốc từ ông cha để lại - 11/10/2023
- Hợp đồng thuê căn hộ chung cư - 08/07/2023
- Luật sư bào chữa tội tham ô tài sản với 3 hướng là gì? - 08/05/2023
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Bề dày 16+ năm kinh nghiệm Tư vấn pháp luật và Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại, đầu tư, dân sự, hình sự, đất đai, lao động, hôn nhân và gia đình... Công ty Luật Thái An cam kết cung cấp dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp, bảo vệ tối đa quyền và lợi ích hợp pháp của Khách hàng.