Những điều cần biết về nợ chung của vợ chồng khi ly hôn

Khi nghĩ đến kết thúc hôn nhân, hầu hết mọi người thường tập trung vào việc chia tài sản. Tuy nhiên, không ít trường hợp, cặp đôi lại phải đối mặt với việc chia sẻ nợ. Việc xác định ai sẽ chịu trách nhiệm trả nợ sau khi ly hôn có thể trở thành một vấn đề phức tạp và căng thẳng. Cùng tìm hiểu các vấn đề pháp lý liên quan đến nợ chung của vợ chồng khi ly hôn qua bài viết dưới đây của Công ty Luật Thái An:

1. Khái quát về nợ chung của vợ chồng khi ly hôn

1.1. Nợ chung của vợ chồng là gì?

Nợ chung, theo quan điểm pháp lý, là khoản nợ mà cả hai người trong một cặp đôi đều có trách nhiệm trả. Điều này có nghĩa là, dù chỉ có một người ký hợp đồng vay tiền, nhưng cả hai đều có trách nhiệm đối với khoản nợ này nếu nó được vay trong thời gian họ kết hôn.

1.2. Nợ chung của vợ chồng khi ly hôn là gì?

Nợ chung trong thời kỳ hôn nhân được hiểu là những khoản nợ phát sinh từ giao dịch của vợ chồng hoặc những khoản nợ đứng tên một trong hai bên vợ hoặc chồng sử dụng vì mục đích chung cho gia đình, con cái.

Nợ chung của vợ chồng khi ly hôn là các khoản nợ mà cả hai bên hoặc một trong hai bên tạo ra trong thời gian họ đang kết hôn. Nợ này có thể xuất phát từ nhiều nguồn như vay mua nhà, mua ô tô, vay tiêu dùng, nợ thẻ tín dụng, vay học phí cho con cái, hoặc bất kỳ khoản vay nào mà vợ chồng đồng ý tạo ra trong thời gian họ còn sống chung với nhau.

2. Đặc điểm của nợ chung:

  • Thời điểm tạo ra: Nợ phải được tạo ra trong thời gian vợ chồng còn sống chung và chưa ly hôn, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.
  • Mục đích vay nợ: Nếu một khoản nợ được vay vì mục đích phục vụ lợi ích chung của gia đình, như mua nhà, xe, chi phí giáo dục cho con cái hoặc chi phí y tế, thì nó thường được coi là nợ chung. Trong trường hợp nợ được vay để phục vụ lợi ích riêng của một bên, việc xác định nó là nợ chung hay nợ riêng có thể phụ thuộc vào quy định của luật pháp hoặc thỏa thuận giữa vợ chồng.

Nợ chung của vợ chồng đóng vai trò quan trọng trong quản lý tài chính gia đình và có thể ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa vợ chồng. Việc hiểu rõ và thảo luận về trách nhiệm tài chính cùng việc có kế hoạch trả nợ là điều quan trọng để đảm bảo sự ổn định và minh bạch trong mối quan hệ hôn nhân.

xác định nợ chung của vợ chồng khi ly hôn
Các yếu tố cần chú ý để xác định được nợ chung của vợ chồng khi ly hôn – Nguồn: Luật Thái An

3. Cách xác định nợ chung của vợ chồng khi ly hôn

Theo Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, thì vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân có các nghĩa vụ chung về tài sản như sau:

Điều 37. Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng

Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:

1.Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;

2.Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;

3.Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;

4.Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;

5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;

6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.”

Đối chiếu với khoản 20, Điều 3, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định rõ: “Nhu cầu thiết yếu là nhu cầu sinh hoạt thông thường về ăn, mặc, ở, học tập, khám bệnh, chữa bệnh và nhu cầu sinh hoạt thông thường khác không thể thiếu cho cuộc sống của mỗi người, mỗi gia đình.”

Do đó, nợ chung của vợ chồng khi ly hôn phát sinh không nhất thiết phải cần hai bên cùng thỏa thuận xác lập mà có thể do một bên thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình; từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình; từ nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật Dân sự thì cha mẹ phải bồi thường …

4. Phân biệt nợ chung của vợ chồng và nợ riêng của vợ hoặc chồng

Nhiều cặp vợ chồng gặp khó khăn khi phân biệt nợ chung của vợ chồng và nợ riêng của vợ hoặc chồng. Nợ chung thì đã trình bầy ở trên. Về cách xác định nợ riêng thì điều 45 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định như sau:

Vợ, chồng có các nghĩa vụ riêng về tài sản sau đây:

  1. Nghĩa vụ của mỗi bên vợ, chồng có trước khi kết hôn;

  2. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp nghĩa vụ phát sinh trong việc bảo quản, duy trì, tu sửa tài sản riêng của vợ, chồng theo quy định tại khoản 4 Điều 44 hoặc quy định tại khoản 4 Điều 37 của Luật này;

  3. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do một bên xác lập, thực hiện không vì nhu cầu của gia đình;

  4. Nghĩa vụ phát sinh từ hành vi vi phạm pháp luật của vợ, chồng.

Khoản 3 điều 45 nêu trên đã trả lời cho thắc mắc của một số người khi hỏi về khoản tiền do người chồng hoặc người vợ vay để tiêu sài cho cá nhân mà không vì phục vụ gia đình.

Khoản 4 điều 45 nêu trên đã trả lời cho thắc mắc của một số người khi hỏi về khoản nợ do người chồng cờ bạc, cá độ … do đây là những hành vi trái pháp luật.

5. Ví dụ về nợ chung của vợ chồng khi ly hôn

Khi ly hôn, việc giải quyết và phân chia nợ chung giữa vợ và chồng có thể trở thành một khía cạnh phức tạp. Dưới đây là một số ví dụ minh họa về nợ chung của vợ chồng khi ly hôn:

Ví dụ 1: Mua nhà chung

Minh và Hà kết hôn, sau đó họ mua một căn hộ với giá 4 tỷ đồng, trong đó họ đã vay 2,5 tỷ từ ngân hàng. Sau 5 năm, khi ly hôn, họ vẫn còn nợ ngân hàng 1,8 tỷ. Dù nhà được mua dưới tên Minh, nhưng vì được mua trong thời kỳ hôn nhân nên khoản nợ này được coi là nợ chung. Họ cần quyết định ai sẽ tiếp tục trả nợ và làm thế nào để phân chia khoản nợ này.

Ví dụ 2: Kinh doanh chung và nợ cung cấp

Hòa và Dũng mở một quán cà phê sau khi kết hôn. Để mua sắm thiết bị và nguyên liệu, họ đã vay 500 triệu đồng từ một người bạn. Khi quán cà phê không hoạt động tốt và họ quyết định ly hôn, họ còn nợ bạn 300 triệu. Dù Dũng là người quản lý quán, nhưng khoản nợ này cũng coi như là nợ chung và cả hai đều chịu trách nhiệm trả nợ.

Ví dụ 3: Vay tiền

Anh Bình đã vay 700 triệu đồng từ ngân hàng. Một phần số tiền này (500 triệu đồng) dùng để chi trả chi phí chữa bệnh cho vợ là chị Thuý bị mắc bệnh ung thư. Anh Bình cũng dùng 200 triệu để chơi cá độ. Khi ly hôn, nợ chung của vợ chồng được xác định là 500 triệu đồng (vì mục đích vay là để phục vụ lợi ích chung của cả gia đình), nợ riêng của người chồng là 200 triệu đồng.

6. Nợ chung của vợ chồng khi ly hôn được giải quyết như thế nào?

Việc xác định nợ chung của vợ chồng khi ly hôn dựa vào mục đích vay nợ trong thời kỳ hôn nhân. Nếu là nợ riêng thì sau khi ly hôn, nợ của người nào thì người đó có trách nhiệm phải trả.

Còn về khoản nợ chung của vợ chồng khi ly hôn, Điều 60 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định về vấn đề giải quyết quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba khi ly hôn như sau:

  • Quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác.
  • Trong trường hợp có tranh chấp về quyền, nghĩa vụ tài sản thì áp dụng quy định tại các điều 27, 37 và 45 của luật này và quy định của Bộ luật dân sự để giải quyết.

Khi vợ chồng ly hôn, việc giải quyết nợ chung khi ly hôn sẽ được giải quyết theo nguyên tắc được quy định tại Điều 27 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

“a) Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 30 hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện tại các điều 24, 25 và 26 của Luật này.

b) Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy định tại Điều 37 của Luật này.”

Theo đó, vợ chồng có nghĩa vụ trả nợ như nhau với các khoản nợ chung, vì vậy về trách nhiệm trả nợ khi ly hôn là ngang bằng nhau. Trường hợp việc ly hôn có căn cứ để xác định việc trốn tránh nghĩa vụ dân sự của vợ, chồng thì người còn lại vẫn phải liên đới thực hiện nghĩa vụ trả nợ chung cho phần nghĩa vụ chưa được thực hiện với bên thứ ba. Trong trường hợp xảy ra tranh chấp giữa vợ chồng về nợ chung, việc đầu tiên cần làm là thỏa thuận giữa hai bên. Nếu không thể đạt được thỏa thuận, có thể tìm đến sự can thiệp của Toà án.

Như vậy, sau khi ly hôn vợ chồng vẫn có nghĩa vụ phải cùng nhau trả nợ chung, trừ các trường hợp sau đây:

  • Do vợ chồng tự thỏa thuận hoặc thỏa thuận với người thứ ba
  • Do Tòa án quyết định nếu hai bên không tự thỏa thuận được với nhau. Lúc này, trong đơn xin ly hôn (đơn phương hoặc thuận tình), một trong hai người có thể yêu cầu Tòa án phân chia cụ thể trong bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.

7. Các bước giải quyết nợ chung khi ly hôn

Việc ly hôn khi còn nợ chung sẽ phức tạp hơn. Nó cũng phức tạp như ly hôn mà tranh chấp về tài sản chung của vợ chồng. Tốt nhất là vợ chồng thoả thuận với nhau về giải quyết nợ chung khi ly hôn, như vậy sẽ giữ được hoà khí, xử lý nhanh gọn, tiết kiệm.

Nếu không thoả thuận được thì vợ chồng yêu cầu Toà án giải quyết, khi đó việc giải quyết nợ chung khi ly hôn sẽ kéo dài theo quá trình vụ án ly hôn đơn phương (từ 6 tháng) và vợ chồng phải nộp án phí theo giá ngạch (dựa trên % giá trị nợ).

Bước 1 giải quyết nợ chung của vợ chồng khi ly hôn: Xác định trách nhiệm trả nợ

Một số yếu tố quan trọng khi xác định trách nhiệm trả nợ sau khi ly hôn bao gồm:

  • Thời điểm vay nợ: Nếu nợ được vay trước khi kết hôn, người vay sẽ chịu trách nhiệm trả nợ đó.
  • Mục đích của khoản vay: Nếu khoản nợ được vay vì lợi ích chung, cả hai đều có trách nhiệm trả nợ.

Việc xác định nợ chung cần dựa trên bằng chứng về việc tạo ra nợ và mục đích sử dụng số tiền đã vay.

Sau khi đã xác định rõ ai phải trả nợ, cả hai bên cần phải:

  • Đảm bảo rằng tên của người không chịu trách nhiệm trả nợ được loại bỏ khỏi tất cả các hợp đồng vay.
  • Cập nhật các hồ sơ tín dụng để đảm bảo rằng mình không bị ảnh hưởng bởi những nợ không phải trả.

Bước 2 giải quyết nợ chung khi ly hôn: Thỏa thuận, trao đổi về trách nhiệm trả nợ

  • Trách nhiệm trả nợ: Cả hai đều chịu trách nhiệm trả nợ chung. Mỗi bên cần phải chịu một phần nợ tương ứng với khả năng tài chính của mình.
  • Chuyển đổi nợ thành tài sản: Nếu khoản nợ được dùng để mua sắm hoặc đầu tư vào tài sản chung, tài sản này cũng sẽ thuộc về cả hai và cần được phân chia theo quy định.
  • Trách nhiệm bảo đảm: Trong trường hợp một bên không thể trả nợ, bên còn lại có trách nhiệm đảm bảo việc trả nợ đối với bên thứ ba.

Hai bên cần lập một bản thỏa thuận (bằng văn bản) giữa hai vợ chồng( có người làm chứng hoặc công chứng) để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ sau này của người kia.

Cách giải quyết nợ chung của vợ chồng khi ly hôn
Cách giải quyết nợ chung của vợ chồng khi ly hôn – Nguồn: Luật Thái An

Bước 3 giải quyết nợ chung khi ly hôn: Giải quyết tại Tòa án (nếu cần)

  • Nếu vợ và chồng không thể tự thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng, việc giải quyết nợ chung sẽ dựa vào quyết định của tòa án. Tòa án sẽ dựa trên các nguyên tắc bình đẳng, công bằng và lựa chọn giải pháp giúp đảm bảo lợi ích cao nhất cho con cái (nếu có).
  • Trong quá trình xem xét giải quyết , Tòa án sẽ triệu tập chủ nợ tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan và triệu tập người làm chứng (nếu có) để làm rõ các vấn đề tranh chấp. Chủ nợ có thể đưa ra yêu cầu độc lập để bảo vệ quyền lợi của họ.
  • Theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự, đối với các vụ việc tranh chấp dân sự, đương sự có nghĩa vụ đưa ra chứng cứ để chứng minh yêu cầu của mình là có căn cứ và đúng pháp luật. Nếu không đưa ra được chứng cứ hoặc không đưa ra đủ chứng cứ thì phải chịu hậu quả của việc không chứng minh được hoặc chứng minh không đầy đủ đó.
  • Sau đó tòa án sẽ đưa ra phán quyết bằng một bản án về trách nhiệm trả nợ chung của vợ chồng, hay bổn phận trả nợ riêng của vợ chồng:

Trong trường hợp tài sản chung của vợ chồng được bán hoặc thanh lý, tiền thu được sẽ được ưu tiên sử dụng để trả nợ chung trước khi phân chia cho cả hai bên.

Nếu một trong hai người tạo ra nợ mà không có sự đồng ý của bên kia và nợ đó không phục vụ lợi ích chung của gia đình, đó sẽ được coi là nợ riêng. Người tạo ra nợ riêng sẽ chịu trách nhiệm trả nợ đó.

Như vậy, khi Tòa án giải quyết vụ kiện ly hôn, nếu vợ, chồng có yêu cầu chia tài sản và giải quyết khoản nợ chung của vợ chồng khi ly hôn, thì Tòa án sẽ thụ lý giải quyết trong cùng một vụ án.

8. Nợ chung của vợ chồng sau khi ly hôn xử lý thế nào?

Nợ chung của vợ chồng sau khi ly hôn sẽ xử lý thế nào ?

Trước tiên, cần khẳng định rằng sau khi ly hôn, vợ chồng vẫn phải tiếp tục trả nợ chung, căn cứ khoản 1 điều 60 Luật hôn nhân gia đình 2014:

Quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác.

Việc xử lý nợ chung của vợ chồng sau khi ly hôn được thực hiện theo một trong các cách sau:

  • theo văn bản thoả thuận giữa hai vợ chồng
  • theo quyết định của toà án (trường hợp ly hôn thuận tình)
  • theo bản án của toà án (trường hợp ly hôn đơn phương)

Nếu vợ hoặc chồng không thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì bên cho vay có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án cưỡng chế thi hành. Trong quá trình thi hành án, có thể áp dụng các biện pháp như phong toả tài khoản, kê biên tài sản của bên bị cưỡng chế.

9. Một số lưu ý khác về nợ chung của vợ chồng khi ly hôn

  • Nợ riêng trước hôn nhân: Nếu một trong hai người đã có nợ trước khi kết hôn, đó không được coi là nợ chung trừ khi cả hai đồng ý chuyển nó thành nợ chung sau khi kết hôn.
  • Nợ chung của vợ chồng sau hôn nhân: Nếu một trong hai người tạo ra nợ mà không có sự đồng ý của đối tác, việc này có thể không được coi là nợ chung.

10. Kết luận

Nợ chung của vợ chông khi ly hôn là một khía cạnh quan trọng và có thể gây ra nhiều tranh chấp. Tuy nhiên, với sự hướng dẫn từ Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, các cặp vợ chồng có thể hiểu rõ hơn về quyền và trách nhiệm của mình. Điều quan trọng nhất là cần có sự minh bạch, thương lượng và tôn trọng lẫn nhau trong mọi vấn đề tài chính để đảm bảo một cuộc sống hôn nhân hạnh phúc và ổn định.

Ly hôn không chỉ liên quan đến việc chia sẻ tài sản mà còn có nghĩa là chia sẻ trách nhiệm đối với những nợ chung. Điều quan trọng là phải tìm hiểu rõ và xác định ai sẽ chịu trách nhiệm trả nợ sau khi ly hôn để tránh những rắc rối và khó khăn trong tương lai.

Trong quá trình ly hôn, việc tìm kiếm sự giúp đỡ từ một luật sư hoặc văn phòng luật sư tư vấn ly hôn là điều hết sức quan trọng. Họ có thể giúp bạn hiểu rõ về quyền lợi và trách nhiệm của mình, cũng như hướng dẫn bạn qua quá trình phức tạp của việc chia sẻ nợ chung cả vợ chồng khi ly hôn.

Nguyễn Văn Thanh