Thu hồi đất được pháp luật quy định như thế nào?

Trong tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, việc nhà nước thu hồi đất là điều không thể tránh khỏi. Thu hồi đất không chỉ liên quan đến lợi ích thiết thực của người bị thu hồi đất mà còn đụng chạm đến lợi ích của nhà đầu tư, của xã hội và cả Nhà nước. Nhận thức sâu sắc về vấn đề này, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều quy định pháp luật về thu hồi đất. Nếu bạn quan tâm về các quy định pháp luật này, hãy theo dõi ngay bài viết dưới đây của chúng tôi.

1. Khái niệm thu hồi đất

Theo quy định tại Khoản 11 Điều 3 Luật đất đai 2013 thì Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai

Như vậy, có thể thấy thu hồi đất là một biện pháp làm chấm dứt quyền sử dụng đất của người sử dụng đất do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện. Thu hồi đất thể hiện rõ quyền định đoạt của Nhà nước với tư cách là đại diện chủ sở hữu đối với đất đai.

2. Các trường hợp nhà nước thu hồi đất

Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 16, Điều 61, Điều 62, Điều 64, điều 65 Luật đất đai 2013 thì Nhà nước quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

2.1 Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh

 Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh trong các trường hợp sau đây:

  • Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc;
  • Xây dựng căn cứ quân sự;
  • Xây dựng công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh;
  • Xây dựng ga, cảng quân sự;
  • Xây dựng công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh;
  • Xây dựng kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân;
  • Làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí;
  • Xây dựng cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân;
  • Xây dựng nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân;
  • Xây dựng cơ sở giam giữ, cơ sở giáo dục do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý.

 2.2 Thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trong các trường hợp sau đây:

2.2.1 Thu hồi đất để thực hiện các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư

Các dự án do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư là các dự án rất lớn:

  • Dự án ảnh hưởng lớn đến môi trường hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường
  • Sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ hai vụ trở lên với quy mô từ 500 héc ta trở lên;
  • Di dân tái định cư từ 20.000 người trở lên ở miền núi, từ 50.000 người trở lên ở các vùng khác;
  • Dự án có yêu cầu phải áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.

2.2.2. Thu hồi đất để thực hiện các dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư

Các dự án này bao gồm:

  • Dự án xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; khu đô thị mới, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA);
  • Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương; trụ sở của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao; công trình di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp quốc gia;
  • Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật cấp quốc gia gồm giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc; hệ thống dẫn, chứa xăng dầu, khí đốt; kho dự trữ quốc gia; công trình thu gom, xử lý chất thải;

2.2.3 Thu hồi đất để thực hiện các dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận

Các dự án này gồm:

  • Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội; công trình di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp địa phương;
  • Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật của địa phương gồm giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc, chiếu sáng đô thị; công trình thu gom, xử lý chất thải;
  • Dự án xây dựng công trình phục vụ sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư; dự án tái định cư, nhà ở cho sinh viên, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ; xây dựng công trình của cơ sở tôn giáo; khu văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí phục vụ công cộng; chợ; nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;
  • Dự án xây dựng khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn mới; chỉnh trang đô thị, khu dân cư nông thôn; cụm công nghiệp; khu sản xuất, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung; dự án phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng;
  •  Dự án khai thác khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền cấp phép, trừ trường hợp khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, than bùn, khoáng sản tại các khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ và khai thác tận thu khoáng sản.

2.3 Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;

 Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm:

  • Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;
  • Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;
  • Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;
  • Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;
  • Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;
  • Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;
  • Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành;
  • Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục;
  • Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng

2.4 Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người

 Các trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người bao gồm:

  • Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; người sử dụng đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;
  • Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;
  • Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;
  • Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn;
  • Đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người;
  • Đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người.
Các trường hợp thu hồi đất
Các trường hợp thu hồi đất và căn cứ thu hồi đất được Pháp luật quy định rõ.

3. Căn cứ thu hồi đất là gì?

Tuỳ thuộc vào mục đích thu hồi đất mà các căn cứ là khác nhau:

3.1 Căn cứ thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

Theo quy định tại Điều 63 Luật đất đai 2013 thì Việc thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng phải dựa trên các căn cứ sau đây:

  • Dự án thuộc các trường hợp thu hồi đất;
  • Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
  • Tiến độ sử dụng đất thực hiện dự án.

3.2 Căn cứ thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai

Việc thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai phải căn cứ vào văn bản, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi vi phạm pháp luật về đất đai (căn cứ khoản 2 Điều 64 Luật đất đai 2013) .

3.3 Căn cứ thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người

Tuỳ vào từng trường hợp cụ thể mà việc thu hồi đất dựa trên các căn cứ sau đây:

  • Văn bản của cơ quan có thẩm quyền giải quyết đã có hiệu lực pháp luật;
  • Giấy chứng tử hoặc quyết định tuyên bố một người là đã chết theo quy định của pháp luật và văn bản xác nhận không có người thừa kế của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người để thừa kế đã chết đó
  • Văn bản trả lại đất của người sử dụng đất;
  • Quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất;
  • Văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác định mức độ ô nhiễm môi trường, sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người .

4. Ai có thẩm quyền thu hồi đất ?

Căn cứ quy định tại Điều 66 Luật đất đai 2013 thì tuỳ từng trường hợp thu hồi đất mà thẩm quyền thu hồi đất sẽ thuộc UBND tỉnh hoặc UBND huyện.

4.1. Thẩm quyền thu hồi đất của UBND tỉnh 

UBND tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

  • Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
  • Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

4.2 Thẩm quyền thu hồi đất của UBND huyện 

UBND huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

  • Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
  • Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

Lưu ý: Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng thuộc thẩm quyền thu hồi đất của UBND tỉnh và UBND huyện thì UBND tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho UBND huyện quyết định thu hồi đất.

5. Trình tự thủ tục thu hồi đất

Trình tự thu hồi đất là khác nhau tuỳ vào mục đích thu hồi đất:

5.1 Trình tự, thủ tục thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

Căn cứ quy định tại Điều 69 Luật đất đai và các quy định hướng dẫn tại Nghị định 43/2014 thì trình tự, thủ tục thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng được thực hiện như sau: 

  • Bước 1: Xác định chủ trương thu hồi đất và chuẩn bị hồ sơ địa chính.
  • Bước 2: Trình chấp thuận chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa; đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.
  • Bước 3: Xây dựng, phê duyệt kế hoạch thu hồi đất; giao nhiệm vụ lập, thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
  • Bước 4: Thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
  • Bước 5: Thông báo thu hồi đất
  • Bước 6: Lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
  • Bước 7: Hoàn chỉnh, thẩm định, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư; quyết định thu hồi đất
  • Bước 8: Đăng ký kế hoạch vốn hàng năm
  • Bước 9: Tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư theo phương án được duyệt
  • Bước 10: Quản lý đất đã được giải phóng mặt bằng

 5.2 Trình tự, thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật

Trình tự thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai được thực hiện theo quy định tại Điều 66 Luật đất đai 2013 bao gồm các bước

  • Bước 1: Xác định hành vi vi phạm Luật đất đai mà phải thu hồi đất:
  • Bước 2: Ban hành quyết định thu hồi đất:
  • Bước 3: Triển khai thu hồi đất và xử lý phần giá trị còn lại đã đầu tư vào đất hoặc tài sản gắn liền với đất
  • Bước 4: Quản lý quỹ đất, đấu giá quyền sử dụng đất

5.3 Trình tự, thủ tục thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 65 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì trình tự, thủ tục thu hồi đất trong trường hợp này như sau

  • Bước 1:
    • Người sử dụng đất là tổ chức được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm nay chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất thì gửi thông báo hoặc gửi văn bản trả lại đất và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất đến cơ quan tài nguyên và môi trường (Sở Tài nguyên và Môi trường);
    • Cơ quan ban hành quyết định giải thể, phá sản gửi quyết định giải thể, phá sản đến Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất thu hồi đối với trường hợp thu hồi đất của tổ chức được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản;
  • Bước 2: Ban hành quyết định thu hồi đất
  • Bước 3Triển khai thu hồi đất, quản lý, đấu giá quyền sử dụng đất

5.4 Trình tự, thủ tục thu hồi đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người

  • Bước 1: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện giao cho cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xác định mức độ ô nhiễm môi trường, sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người
  • Bước 2: Sau khi xong bước 1 thì cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thực hiện các công việc như thẩm tra, xác minh thực địa trong trường hợp xét thấy cần thiết; trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định thu hồi đất; tổ chức thu hồi đất trên thực địa và bàn giao cho Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính, thu hồi Giấy chứng nhận hoặc thông báo hủy Giấy chứng nhận đối với trường hợp không thu hồi được Giấy chứng nhận;
  • Bước 3: Cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc bố trí nơi ở tạm và thực hiện tái định cư đối với người phải cưỡng chế di dời đối với trường hợp thu đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; Đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người..

Lưu ý: Người có đất bị thu hồi có nghĩa vụ chấp hành và tuân thủ quy trình thu hồi đất. Nếu không tự nguyện thực hiện thì Nhà nước sẽ tiến hành cưỡng chế thu hồi đất.

>>> Xem thêm: Cưỡng chế thu hồi đất

6. Bồi thường khi nhà nước thu hồi đất

Các nguyên tắc bồi thường khi nhà nước thu hồi đất được quy định tại Điều 74 Luật đất đai 2013. Cụ thể như sau:

  • Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật đất đai 2013 thì được bồi thường.
  • Bồi thường bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất
  • Việc bồi thường phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.

Chi tiết có tại:

Bồi thường thu hồi đất – Những quy định cần chú ý

7. Hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất

Theo quy định tại Điều 83 Luật đất đai 2013 thì việc hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất như sau:

7.1 Nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất:

  • Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi thường theo quy định của Luật này còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ;
  • Việc hỗ trợ phải bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và đúng quy định của pháp luật.

7.2 Các khoản hỗ trợ

  • Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;
  • Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở;
  • Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở;
  • Hỗ trợ khác.

Chi tiết về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất có tại bài viết sau:

Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là gì?

8. Tư vấn thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi bị thu hồi đất 

Thời gian qua, việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất, bảo đảm sinh kế lâu dài cho người có đất thu hồi ở nhiều địa phương còn chưa thoả đáng, chưa đảm bảo công bằng. Nếu bạn đang có đất bị thu hồi, bạn hãy sử dụng  Dịch vụ tư vấn đất đai của Công ty Luật Thái An.

Tại đây, các Luật sư, chuyên gia pháp lý có hàng chục năm kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ pháp lý sẽ giúp bạn đảm bảo được quyền và lợi ích hợp pháp, đảm bảo việc thu hồi đất diễn ra theo đúng quy định pháp luật, đảm bảo bạn sẽ nhận được các khoản bồi thường, hỗ trợ chính đáng.

Thậm chí nếu bạn có những tranh chấp liên quan tới nhà ở, đất đai thì luật sư, chuyên gia pháp lý sẽ giúp bạn xử lý nhanh chóng với những phương án giải quyết tốt nhất, giúp tiết kiệm thời gian, công sức, tiền bạc.

Nguyễn Văn Thanh